Cây chó đẻ điều trị bệnh gì? Có nên uống cây chó đẻ thường xuyên không?
Trong nông nghiệp, cây chó đẻ chỉ là một loại cỏ dại, nhưng với Đông y, nó lại là một vị thuốc cứu tinh của hàng triệu lá gan, thận trên thế giới. Hãy cùng AloBacsi tìm hiểu thêm về công dụng cũng như cách sử dụng loại cây này sao cho đúng nhé!
Cây chó đẻ hay còn gọi là cây chó đẻ răng cưa, diệp hạ châu, diệp hạ châu đắng, cây cau trời, có vị ngọt và vị đắng, tính mát, đem đến nhiều tác dụng như: mát gan, lợi tiểu, tiêu độc, tốn ứ, thông huyết, điều kinh, sát khuẩn, thanh cân, hạ nhiệt...
I. Cây chó đẻ là gì? Có bao nhiêu loại?
1. Cây chó đẻ là gì?
Cây chó đẻ, hay còn được biết đến với các tên gọi như diệp hạ châu, cây cau trời, trân châu thảo, diệp hòe thái... Tên tiếng anh là Phyllanthus urinaria L., thuộc họ dầu Euphorbiaceae.
Sở dĩ loại thảo dược này có tên “cây chó đẻ” là xuất phát từ quan sát của người dân khi thấy chó mẹ mỗi lần đẻ con sẽ tìm loại cây này để ăn. Sau đó vết thương của nó rất nhanh lành và mau lấy lại sức.
Cây chó đẻ hay còn gọi là cây chó đẻ răng cưa, diệp hạ châu, diệp hạ châu đắng, cây cau trời,...
Đây là một loài cây mọc hoang với sức sống mạnh mẽ, xuất hiện khắp nơi từ trong vườn nhà cho đến các khu vực bờ ruộng, tường rào, ven đường,... Cây phân bố nhiều ở các nước như Việt Nam, Trung Quốc, Thái Lan, Nhật Bản, Ấn Độ, Nam Mỹ,...
Ở nước ta, cây mọc đa số ở các tỉnh như Bến Tre, Cà Mau, Sóc Trăng, Bạc Liêu, Vĩnh Long,..
2. Cây chó đẻ có mấy loại?
Dựa theo đặc điểm hình dáng bên ngoài, cây chó đẻ được chia thành 3 loại. Cụ thể:
a. Cây chó đẻ thân xanh
Cây chó đẻ thân xanh, hay còn có tên là diệp hạ châu đắng, cây chó đẻ răng cưa, cây răng cưa. Cây có vị đắng như tên gọi của nó và là loại chứa dược tính mạnh nhất trong 3 loại cây chó đẻ.
Các thành phần chứa trong cây bao gồm: alcaloid phyllanthin, flavonoid, cùng một số hợp chất niranthin, hypophyllanthin, phylteralin có thành phần hóa học chính là phyllanthin.
Diệp hạ châu đắng được biết đến với tác dụng giải độc cực kì hiệu quả. Đặc biệt, còn cải thiện các bệnh về gan và tăng cường chức năng gan; giảm lượng đường huyết, mỡ máu, lợi tiểu, giảm đau, hỗ trợ điều trị bệnh về đường tiêu hóa, hô hấp.
Cây chó đẻ thân xanh được biết đến với tác dụng giải độc cực kì hiệu quả
Thân cây: Đặc điểm của cây là thân nhẵn, cao khoảng 20 - 30 cm, có thể đến 60 - 70 cm.
Lá cây: Hình bầu dục, mỏng, dài khoảng 1 - 1,5 cm, rộng 3 - 4 mm, mọc so le, xếp xít nhau thành hai dãy như một lá kép hình lông chim. Mặt trên xanh lục nhạt, mặt dưới mày xám nhạt. Cuống lá rất ngắn. Cây ít phân cành, nhánh và có thể sống nhiều năm.
Hoa: Mọc ở kẽ lá, hoa đực ở đầu cành, hoa cái ở cuối cành. Mùa hoa kéo dài từ khoảng tháng 4 đến tháng 6.
Quả: Hình cầu, hơi dẹt, hạt hình 3 cạnh, mọc rủ xuống ở dưới lá, có khía mờ và có gai. Mùa quả thường rơi vào tháng 7 đến tháng 9.
b. Cây chó đẻ màu xanh đậm
Cây chó đẻ màu xanh đậm còn có tên tiếng Anh là Phyllanthus sp. Cây có màu xanh đậm, lá to, phiến lá hẹp và mọc thưa trên cành. Cây có chóp nhọn hơn so với cây chó đẻ thân xanh và cây chó đẻ thân đỏ.
Tuy nhiên, loại cây này lại không được dùng để làm thuốc chữa bệnh.
c. Cây chó đẻ thân đỏ
Cây chó đẻ thân đỏ còn được gọi là diệp hạ châu ngọt, vì khi nhai lá cây có vị ngọt.
Thân cây có pha chút ánh đỏ, càng về gốc cây thì màu sắc càng đậm hơn. Lá cây có màu xanh đậm hơn cây chó đẻ thân xanh và mọc mau, phân nhánh nhiều.
Cây chó đẻ thân đỏ giúp lợi tiểu, tiêu độc, thông huyết, điều kinh, thanh can
Cụ thể, cây có tính thanh nhiệt rất tốt, tác dụng diệt khuẩn và nấm hiệu quả do có chứa acid phenolic và flavonoid. Ngoài ra, nó còn được bào chế thành thuốc nhỏ mắt và thuốc mỡ tra mắt để diệt khuẩn và nấm gây bệnh ở mắt, giúp bảo vệ mắt khỏi những tổn thương.
Cây chó đẻ thân đỏ cũng có tính mát nên sẽ giúp lợi tiểu, tiêu độc, thông huyết, điều kinh, thanh can, sát trùng, tán ứ, làm se và hạ nhiệt.
Loại này được dùng làm thuốc, nhưng do dược tính không mạnh nên ít được dùng hơn so với cây chó đẻ thân xanh.
Cần lưu ý: Vào mùa mưa, diệp hạ châu ngọt sẽ dần chuyển sang thân xanh, vì lúc này cây gần như là không phát triển, các sắc tố đỏ không đủ để nuôi thân cây, nên nhiều người rất hay bị nhầm lẫn với diệp hạ châu đắng.
II. Công dụng và cách dùng cây chó đẻ
1. Cây chó đẻ có tác dụng gì?
Cây chó đẻ thực chất giống như một loại cỏ mọc hoang khắp nơi, do đó, trước kia người dân tưởng là cây cỏ dại nên nhổ đi. Đến ngày nay, nó đã xem như là bài thuốc để hỗ trợ điều trị các loại bệnh về gan, thận, tiết niệu, bệnh đường ruột và bệnh ngoài ra.
Cụ thể, cách sử dụng cho từng loại bệnh như sau:
a. Bệnh về gan
Nhiều nghiên cứu trên thế giới phát hiện ra rằng, cây chó đẻ có thể điều trị được bệnh viêm gan siêu vi B, ngăn cản virus viêm gan B hoạt động. Đồng thời giúp bảo vệ gan, hạ men gan và tăng cường chức năng gan.
Cây chó đẻ là vị thuốc có tác dụng chữa bệnh viêm gan B, xơ gan, điều trị sỏi thận...
Bài thuốc chữa viêm gan B từ cây chó đẻ gồm: Cây chó đẻ 30g, sài hồ 12g, nhân trần 12g, hạ khô tảo 12g, chi tử 8g. Tất cả đem sao khô, sau đó sắc lấy nước uống 1 lần/ngày trong 1 tháng.
Bài thuốc chữa viêm gan do virus: Cây chó đẻ thân xanh (hay diệp hạ châu đắng) đem sao khô rồi sắc lấy nước. Sau đó cho 50g đường đun tan và trộn lẫn, ngày uống 4 lần.
Bài thuốc chữa xơ gan cổ trướng: Cây chó đẻ thân xanh đã sao khô đem sắc nước và trộn với 150g đường đun sôi, uống trong ngày.
Bài thuốc chữa suy gan do nhiễm sán lá, nhiễm độc: cây chó đẻ thân đỏ (hay diệp hạ châu ngọt) 200g sao khô, cam thảo đất 20g sao khô rồi sắc nước uống hàng ngày.
b. Bệnh thận, tiết niệu
Cây chó đẻ có tác dụng làm giảm kích thước những viên sỏi đã hình thành và giảm đau kéo dài trong quá trình chữa sỏi thận của bệnh nhân. Theo thí nghiệm được thực hiện tại trường Đại học Y Paulists ở Sao Paulo Brazil năm 1990 cho thấy, việc sử dụng trà chó đẻ sau 1-3 tháng đã giúp chữa bệnh sỏi thận thành công trên người và chuột.
Bên cạnh đó, với những hoạt chất chứa trong cây còn giúp lợi tiểu, tăng tiết mật và giãn cơ (vùng sinh dục tiết niệu và ống mật). Những tác dụng này giúp ăn mòn những viên sỏi thận và trục xuất chúng ra ngoài qua đường nước tiểu.
c. Chữa mụn nhọt
Mụn nhọt là tình trạng nhiễm trùng ở da gây ra các nốt sưng, đau, có mủ bên trong. Bệnh thường xuất hiện vào mùa hè do thời tiết nắng nóng.
Để chữa mụn nhọt, bạn lấy cây chó đẻ rửa sạch, giã nhuyễn và cho thêm 1 chút muối rồi chế nước sôi để nguội uống. Phần bã có thể sử dụng để đắp lên vùng mụn làm giảm sưng đau.
Bật mí bài thuốc chữa sốt rét hiệu quả từ cây chó đẻ
d. Chữa sốt rét
Bạn có thể sử dụng 2 bài thuốc sau để chữa sốt rét với cây chó đẻ:
Bài thuốc 1: Cây chó đẻ 8g, dây hà thủ ô 10g, thường sơn 10g, lá mãng cầu tươi 10g, dây gắm 10g, thảo quả 10g, dây cóc 4g, hạt cau 4g, ô mai 4g đem sắc với 600ml nước cho tới khi còn 1/3 thì lấy uống.
Bài thuốc 2: Lá thường xuân 10g, cây chó đẻ 8g, lá mãng cầu 10g, dây cóc 4g, hạt cau 4g, ô mai 4g. Tất cả đem sắc với 500ml nước, 3 lần/ngày, uống đến khi hết cơn sốt rét.
e. Điều trị eczema
Eczema hay còn biết đến là bệnh chàm mạn tính, với các triệu chứng như nổi nhiều mụn nước, da khô, dày sừng, ngứa ngáy, bong vảy, tiết dịch… Để điều trị, bạn chỉ cần vò nát cây chó đẻ rồi xát vào vùng bị chàm. Tình trạng bệnh sẽ dần cải thiện.
f. Chữa tưa lưỡi ở trẻ em
Thực hiện đơn giản bằng cách giã cây chó đẻ tươi, rồi vắt lấy nước cốt và bôi vào lưỡi trẻ.
g. Chữa mắt đau sưng đỏ, đái ra máu, đi ngoài ra nước
Bạn sử dụng cây chó đẻ răng cưa 40g, mã đề 20g, dành dành 12g đem đi sắc lấy nước uống.
Cây chó đẻ - Vị thuốc quý chữa bệnh tiểu đường
h. Chữa ăn không ngon miệng, đau bụng, sốt
Dùng cây chó đẻ 1g, nhọ nồi 2g, xuyên tâm liên 1g phơi khô và tán bột, rồi uống mỗi ngày 3 lần.
Ngoài ra, cây chó đẻ còn có tác dụng chữa rắn cắn, viêm âm đạo, viêm đại tràng, viêm gan vàng da hay u xơ tuyến tiền liệt, đái tháo đường,...
Đặc biệt đối với những người muốn giảm cân thì đây là loại cây có tác dụng thần kỳ. Do chứa các hoạt chất và enzim, nên khi uống bạn sẽ có cảm giác no lâu, không thèm ăn.
2. Có nên uống cây chó đẻ thường xuyên không?
a. Uống cây chó đẻ thường xuyên có sao không?
Theo Đông y, cây chó đẻ không phải nhóm thuốc điều trị, mà thuộc nhóm hỗ trợ điều trị bệnh, do đó chỉ dùng khi thật sự cần thiết, tức là có bệnh mới được uống, chứ không nên uống hằng ngày để phòng bệnh.
Loài cây này cũng được khuyến cáo không nên sử dụng trong thời gian dài, vì nếu dùng quá liều sẽ gây ảnh hưởng đến cơ thể, khiến gan bị xơ cứng, tê liệt.
b. Cách sử dụng cây chó đẻ sao cho đúng?
Việc sử dụng cây chó đẻ phải do bác sĩ có đầy đủ kinh nghiệm và chuyên môn trong lĩnh vực Đông y để kê thuốc, do đó mọi người không nên tự ý “bốc thuốc cho bản thân”.
Đầu tiên, để việc điều trị có hiệu quả, bác sĩ sẽ thăm khám cho bệnh nhân, nắm rõ tình trạng sức khỏe, tiền sử bệnh, từ đó mới bốc thuốc với liều lượng sao cho phù hợp với cơ địa và thể trạng từng người.
Tùy theo từng loại bệnh mà bệnh nhân có thể được bốc thuốc uống hoặc đắp ngoài da.
Cụ thể:
Với đắp ngoài da: Bạn rửa sạch, rồi cho vào cối giã nhuyễn, sau đó bôi lên vị trí cần điều trị.
Đối với đường uống (tươi): Bạn rửa sạch, để ráo nước rồi cho vào nồi đun tầm 10-15 phút và chắt lấy nước uống trong ngày. Tuy nhiên, do cây tươi có vị hăng và đắng hơi khó uống, nên bạn có thể cho thêm chút đường để dễ uống hơn.
Đường uống (khô): Sau khi phơi khô chỉ cần đem đi hãm lấy nước uống.
Uống cây chó đẻ thường xuyên có sao không?
Mỗi lần muốn pha trà, bạn lấy khoảng 20g trà cho vào bình, tráng sơ qua nước ấm 1 lần. Sau đó đổ nước nóng vào hãm khoảng 10 phút là uống được. Bạn có thể cho thêm cam thảo để trà thơm hơn.
Còn nếu muốn sắc nước uống thì dùng 70g-100g cây khô, sắc với 500ml nước. Đun đến khi còn 200ml thì tắt bếp, rồi chắt nước ra bát và uống hết trong ngày.
Thông thường, cây chó đẻ sẽ được khuyến cáo sử dụng trong khoảng 2 tháng, sau đó cách 1-2 tháng nữa mới được dùng tiếp.
Cây chó đẻ có thể kết hợp với cây an xoa, cây xạ đen, cỏ nhọ nồi, cam thảo, sài hồ,... tạo ra những bài thuốc hay, mang lại tác dụng chữa bệnh cao. Tuy nhiên, việc kết hợp này phải được sự tư vấn của thầy thuốc hoặc bác sĩ y học cổ truyền. Người bệnh không được tự ý kết hợp cây chó đẻ với các loại cây, lá hay thuốc khác vì rất có thể sẽ phản tác dụng và gây hại cho cơ thể.
c. Lưu ý khi sử dụng cây chó đẻ
Khi sử dụng cây chó đẻ, để tốt cho cơ thể và giúp hỗ trợ điều trị bệnh hiệu quả thì bạn cần lưu ý một số vấn đề sau:
Không uống thay nước hàng ngày: Vì có thể gây hạ huyết áp, giảm hồng cầu, ảnh hưởng hệ miễn dịch và mất cân bằng cơ thể. Do đo, khi sử dụng phải tuân thủ việc kê đơn, bốc đúng liều lượng của bác sĩ.
Không sử dụng khi sức khỏe hoàn toàn bình thường: Do cây chó đẻ có chức năng mát gan lợi mật, vì vậy nhiều người đã dùng với mục đích phòng bệnh. Tuy nhiên, theo nhiều khuyến cáo nếu bạn không có bệnh về gan, mật mà sử dụng thì sẽ khiến cho các cơ quan này phải hoạt động liên tục, lâu dần dẫn đến suy giảm chức năng gan, mật.
Không dùng cho những người thể hàn: Tính mát của cây chó đẻ có thể khiến những người thể hàn bị đầy bụng, khó tiêu, ức chế nhiệt trong người.
Cây chó đẻ có thể gây sảy thai
Không nên uống khi đang mang thai: Đây là điều tối kỵ, vì cây chó đẻ có đặc tính gây co mạch máu và tử ung, nên nếu sử dụng rất dễ làm trụy thai. Nghiêm trọng hơn, nó còn có tính phá huyết, gây ra hiện tượng băng huyết.
Lưu ý, cây chó đẻ có thể gây sảy thai, tuy nhiên việc một số chị em có suy nghĩ sử dụng để bỏ thai/chấm dứt thai kỳ thì tuyệt đối không nên. Bởi nó có thể ảnh hưởng đến sức khỏe hiện tại và cả sau này. Không chỉ có cây chó đẻ mà kể cả chùm ngây, ngải cứu hay rau ngót,… đều nguy hiểm cả, chị em nên thận trọng.
Không cho trẻ em sử dụng: Cơ thể trẻ chưa phát triển toàn diện như người lớn nên khó có thể hấp thụ được những dưỡng chất, cũng như khó chống lại độc tố có trong cây chó đẻ, vì vậy việc sử dụng sẽ rất nguy hiểm.
Không nên uống một mình cây chó đẻ: Cây có tác dụng phụ gây giảm hồng cầu, hạ huyết áp và tăng nguy cơ gây suy giảm miễn dịch, vì vậy cần phối hợp cây chó đẻ với các vị thuốc khác.
Không nên sử dụng tùy tiện cho nhiều người: Tùy vào đối tượng và tình trạng bệnh, sức khỏe hiện tại hay tiền sử bệnh mà việc sử dụng cây chó đẻ ở mỗi người sẽ khác nhau về cách dùng, hay hàm lượng.
Hơn nữa, nếu tùy tiện sử dụng liều lượng lớn cây chó đẻ không theo chỉ dẫn của thầy thuốc sẽ dẫn đến những hiểm họa bệnh tật khôn lường. Do đó, cần phải tham khảo ý kiến bác sĩ Đông y trước khi sử dụng, không tự ý chia sẻ liều thuốc của mình cho người khác.
d. Tác hại khi sử dụng cây chó đẻ sai cách
Mặc dù, cây chó đẻ có nhiều công dụng chữa bệnh, thế nhưng không phải chỉ cần đem đi nấu hoặc sắc thuốc, hãm trà là có thể sử dụng được ngay. Mà việc dùng cây chó đẻ phải đúng bệnh, đúng liều lượng và phối hợp đúng thuốc mới đem lại hiệu quả điều trị cao, không gây ra tác dụng phụ.
Uống nước cây chó đẻ gây vô sinh không?
Ngược lại, nếu tự ý dùng mà không tham khảo ý kiến bác sĩ Đông y sẽ gây ra các tác hại sau:
Tăng nguy cơ vô sinh: Nếu sử dụng cây chó đẻ quá nhiều sẽ ảnh hưởng đến việc thụ thai và thậm chí gây vô sinh.
Nguy hiểm với người huyết áp thấp: Uống nước cây chó đẻ khi mắc bệnh huyết áp thấp có thể gây giảm huyết áp nhanh, mất nước và nôn ói.
Gây xơ gan, teo gan: Mặc dù cây chó đẻ có tính hàn giúp hỗ trợ điều trị bệnh về gan, nhưng nếu dùng không đúng cách sẽ dẫn đến xơ gan, teo gan. Vì vậy người dùng cần tuân thủ liệu trình và liều lượng đã được kê.
Phá hồng cầu, suy giảm miễn dịch: nếu không có bệnh về gan tuyệt đối không nên sử dụng cây chó để phòng ngừa, vì nó có thể khiến hồng cầu bị phá vỡ, hệ miễn dịch suy giảm, và gây băng huyết.
III. Cây chó đẻ răng cưa
1. Cây chó đẻ răng cưa là gì?
Cây chó đẻ răng cưa còn được nhiều người gọi là cây chó đẻ, diệp hạ châu, diệp hạ châu đắng hay cây cau trời. Ngoài ra, nó còn có tên Hán Việt khác như trân châu thảo, nhật khai dạ bế, diệp hậu châu.
Cây chó đẻ răng cưa có vị đắng, hơi ngọt và có tính mát, giúp lợi tiểu, giải độc, lương huyết, kháng viêm và sát trùng, hỗ trợ điều trị bệnh gan, bệnh da liễu, tiểu đường, bệnh viêm nhiễm phụ khoa…
Cây chó đẻ răng cưa có vị đắng, hơi ngọt và có tính mát, giúp lợi tiểu, giải độc...
2. Cách nhận biết cây chó đẻ răng cưa?
Cụ thể như sau:
Thân cây: Mọc thẳng, cao từ 20 - 70 cm; có nhiều nhánh ở gần gốc và lông cứng dọc theo một bên.
Lá: Xếp thành hai hàng, có hình trứng, mũi mác, kích thước khoảng 1,5mm. Cuống lá rất ngắn, phiến lá mỏng, đôi khi hơi cong hình lưỡi liềm. Gốc lá thường tù, không đối xứng, mép lá có lông nhỏ, đỉnh lá thuôn tròn, tù hoặc có chóp nhỏ nhọn.
Hoa: Hoa đực mọc thành chùm 2 đến 4 hoa, dọc theo phần rìa của các cành nhỏ, đài hoa hình elip tới thuôn dài. Hoa có màu trắng hơi ngả vàng.
Hoa cái phát triển theo phần giữa và phần dưới của cành nhỏ, có 1 hoa, cuống hoa khoảng 0,5 mm. Màu trắng hơi vàng vàng, không rụng khi kết quả.
Quả: Quả dạng nang có hình cầu, đường kính 2-2,5 mm, với các vết nổi hơi màu đỏ, nốt sần có vảy. Hình dạng hạt có 3 mặt.
Cây ra hoa trong khoảng tháng 4 đến 6, kết quả vào tháng 7 đến 9.
Hoa cây chó đẻ thường xuất hiện vào tháng 4 – 7 hằng năm
3. Cây chó đẻ răng cưa mọc ở đâu?
Chó đẻ răng cưa là loại cây mọc hoang, vì vậy có thể gặp nó ở bất cứ đâu, từ vùng núi, sườn đồi, ven bờ ruộng, vườn nhà… Hiện tại, cây chó đẻ răng cưa cũng được nuôi trồng để làm nguyên liệu dùng bào chế thuốc chữa bệnh.
4. Những người không nên dùng cây chó đẻ răng cưa?
Cây chó đẻ răng cưa có nhiều công dụng trong việc hỗ trợ điều trị bệnh, tuy nhiên không phải ai cũng thích hợp sử dụng.
Dưới đây là những đối tượng không nên dùng:
a. Người thể hàn
Nếu bạn thường xuyên bị đầy bụng, khó tiêu, đại tiện phân lỏng và đặc biệt là sợ lạnh thì tuyệt đối không dùng cây chó đẻ răng cưa. Vì cây có tính mát nên sẽ làm nặng thêm các tình trạng trên.
Những ai không nên dùng cây chó đẻ răng cưa?
b. Người khỏe mạnh
Với những người khỏe mạnh, không mắc các bệnh lý liên quan đến gan, mật thì không nên dùng cây chó đẻ răng cưa thường xuyên. Bởi nó sẽ cho gan, mật và thận phải hoạt động quá mức, dẫn đến tăng gánh nặng đào thải.
c. Phụ nữ có thai
Cây chó đẻ răng cưa có thể gây co mạch máu và tử cung, vì thế nó không tốt cho bà bầu. Thậm chí, nếu sử dụng nhiều trong 3 tháng đầu thai kỳ rất dễ gây sảy thai, thai dị tật, sót thai, sót nhau, băng huyết… Do đó, phụ nữ mang thai cần hết sức lưu ý điều này.
Các bạn hỏi - Bác sĩ trả lời - Về cây chó đẻ:
- Có nên điều trị viêm gan C bằng cây chó đẻ, xáo tam phân?
- Bài thuốc trị gan nhiễm mỡ từ cây chó đẻ, trái dứa xanh…
- Men gan cao uống cây chó đẻ được không?
- Uống vitamin và cây chó đẻ để điều trị mụn hiệu quả không?
- Uống cây chó đẻ lâu dài có ức chế được virus viêm gan B?
- Có nên uống thuốc Tây kết hợp cây chó đẻ điều trị ung thư gan?
Bài viết có hữu ích với bạn?
Có thể bạn quan tâm
Đăng ký nhận bản tin sức khoẻ
Để chủ động bảo vệ bản thân và gia đình
Đăng ký nhận bản tin sức khoẻ để chủ động bảo vệ bản thân và gia đình
