Hotline 24/7
08983-08983

Từ nội tiết đến phẫu thuật, ứng dụng AI: Cập nhật toàn cảnh điều trị bệnh lý phụ khoa

Phiên phụ khoa tại hội nghị lần thứ 10 của Bệnh viện Hùng Vương mang tới chuỗi báo cáo cập nhật sâu rộng về các bệnh lý phụ khoa và thai kỳ nguy cơ cao - từ hội chứng mãn kinh, bệnh nội mạc tử cung, rối loạn da âm hộ, sàng lọc ung thư cổ tử cung bằng AI, phẫu thuật nội soi một lỗ trong thai ngoài tử cung, đến những bệnh lý hiếm như u cơ trơn gieo rắc phúc mạc và hội chứng PRES sau sản...

Tại hội nghị khoa học thường niên lần thứ 10 của Bệnh viện Hùng Vương với chủ đề “Góc nhìn mới - Bệnh lý phụ khoa và Thai kỳ nguy cơ cao”, phiên Phụ khoa tập trung vào các chủ đề thiết yếu: hội chứng buồng trứng đa nang và ảnh hưởng mãn kinh, bệnh lý lạc nội mạc tử cung và quản lý suốt đời, rối loạn da vùng âm hộ - một lĩnh vực chưa được chú ý, ứng dụng trí tuệ nhân tạo trong sàng lọc ung thư cổ tử cung, phẫu thuật nội soi một lỗ trong thái ngoài tử cung - bước tiến mới về kỹ thuật, cùng với các bệnh lý hiếm gặp nhưng thách thức lớn như u cơ trơn gieo rắc phúc mạc hoặc hội chứng “não sau có hồi phục” (PRES) trong sản khoa...

Mỗi báo cáo đều được trình bày bởi các chuyên gia đầu ngành, mang đến cái nhìn đa chiều từ sinh bệnh học, chẩn đoán, xử trí đến phòng ngừa. Đây là dịp để các bác sĩ sản-phụ khoa, nội tiết, chuyên ngành da liễu - âm hộ, ung thư phụ khoa… cùng nhau trao đổi nhằm nâng cao chất lượng chăm sóc sức khỏe phụ nữ và thai kỳ nguy cơ cao.

1. Ảnh hưởng của hội chứng buồng trứng đa nang đến mãn kinh - PGS.TS Vũ Thị Nhung

Bài báo cáo “Ảnh hưởng của hội chứng buồng trứng đa nang đến mãn kinh” do PGS.TS.BS. Vũ Thị Nhung – Chủ tịch Hội Phụ Sản TPHCM trình bày

Báo cáo mở đầu từ PGS.TS Vũ Thị Nhung tập trung vào hội chứng buồng trứng đa nang (PCOS) - một rối loạn phức tạp với biểu hiện kinh nguyệt không đều, kháng insulin, cường androgen - và ảnh hưởng của nó tới giai đoạn mãn kinh.

PGS Nhung nhấn mạnh rằng PCOS không chỉ là vấn đề ở tuổi sinh sản mà còn kéo dài sau mãn kinh, làm tăng nguy cơ béo phì, đái tháo đường type 2, bệnh lý tim mạch và ung thư. Theo báo cáo, phụ nữ có PCOS thường trải qua mãn kinh chậm hơn khoảng 2 năm do ít rụng trứng và buồng trứng thoái hóa chậm hơn.

Tuy nhiên, mãn kinh muộn không đồng nghĩa với khả năng sinh sản tốt hơn vì phóng noãn vẫn rối loạn. Về mặt điều trị, không có thuốc đặc hiệu chữa PCOS mà chủ yếu là cải thiện lối sống: chế độ ăn tinh bột thấp, vận động, kiểm soát đường huyết, giảm cân.

Với người gần hoặc vào giai đoạn mãn kinh, việc cân nhắc thay thế nội tiết (HRT) được đề cập - vừa để xử trí mãn kinh vừa kiểm soát biến chứng từ PCOS - nhưng cần lưu ý chống chỉ định.

Bài báo cũng chỉ rõ vai trò quan trọng của vitamin D trong bảo vệ buồng trứng và mối liên hệ giữa thiếu vitamin D với PCOS. Kết luận: tiếp cận toàn diện - thay đổi lối sống, kiểm soát chuyển hóa, và cân nhắc HRT phù hợp - là chìa khóa để giảm thiểu tác động lâu dài của PCOS đến giai đoạn mãn kinh.

2. Tiếp cận theo nhu cầu của người bệnh trong điều trị lạc nội mạc tử cung - TTND.PGS.TS.BS Huỳnh Nguyễn Khánh Trang

TTND. PGS. TS. BS. Huỳnh Nguyễn Khánh Trang - Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch, Bệnh viện Hùng Vương báo cáo bài “Tiếp cận theo nhu cầu của người bệnh trong điều trị lạc nội mạc tử cung"

Báo cáo của PGS Trang đặt người bệnh làm trung tâm, tập trung vào chiến lược điều trị cá thể hóa cho bệnh lý lạc nội mạc tử cung (LNMTC). Báo cáo mở đầu bằng giới thiệu các nhóm vấn đề chính: đau vùng chậu mạn tính - vô sinh - vấn đề liên quan điều trị (tác dụng phụ, mức độ hài lòng người bệnh).

Theo khảo sát với bác sĩ, nhà nghiên cứu và 206 phụ nữ bị LNMTC, các ưu tiên của người bệnh được làm rõ: giảm đau, cải thiện chất lượng cuộc sống, tăng khả năng mang thai, giảm sảy thai, giảm tác dụng phụ và nâng cao hài lòng.

Báo cáo trình bày hướng dẫn mới nhất từ European Society of Human Reproduction and Embryology (ESHRE 2022) với 3 lựa chọn điều trị chính: NSAIDs/thuốc giảm đau, điều trị nội tiết (hormon), phẫu thuật - tất cả cần ra quyết định chung giữa bác sĩ và người bệnh.

Trong điều trị dài hạn, PGS Trang nhấn mạnh ưu tiên sử dụng progesterone (uống, tiêm, đặt dụng cụ tử cung chứa levonorgestrel) vì cân bằng tốt hiệu quả-an toàn hơn so với viên tránh thai kết hợp. Viên tránh thai có thể dùng ngắn hạn nhưng không nên là lựa chọn đầu tay duy trì. Bài báo hướng dẫn rõ rằng sau phẫu thuật LNMTC, dùng nội tiết kéo dài giúp giảm tái phát đáng kể.

Cuối cùng, báo cáo kết luận rằng điều trị LNMTC cần hướng đến cả triệu chứng và sức khỏe sinh sản lâu dài, với chiến lược cá thể hóa và ra quyết định cùng người bệnh.

3. Tiếp cận rối loạn da âm hộ trong thực hành phụ khoa - BS.CKII Phạm Thị Hải Châu

Bài báo cáo “Tiếp cận rối loạn da âm hộ trong thực hành phụ khoa” được trình bày bởi BS.CK2. Phạm Thị Hải Châu- Trưởng Khoa Khám bệnh A, Bệnh viện Hùng Vương

BS Châu trình bày về nhóm bệnh lý da vùng âm hộ - một lĩnh vực thường ít được chú ý nhưng có ảnh hưởng lớn đến chất lượng cuộc sống, tình dục và tâm lý người phụ nữ.

Báo cáo phân loại các nguyên nhân: nhiễm trùng, bệnh da liễu (viêm da tiếp xúc, lichen sclerosus, lichen simplex chronicus, lichen planus), tân sinh/ung thư và hội chứng đau âm hộ (vulvodynia).

Với trường hợp ngứa âm hộ mạn ≥ 3 tháng, cần nghĩ tới các bệnh lý lichen hoặc tổn thương tân sinh.

BS Châu nhấn mạnh tầm quan trọng của khai thác bệnh sử chi tiết (ngứa/rát/đau, thay đổi màu da, loét/sùi), khám vùng âm hộ mô tả chính xác sang thương, và chỉ định xét nghiệm hoặc sinh thiết khi cần.

Về điều trị, nguyên tắc chung là điều trị triệu chứng (corticoid bôi, kháng histamine ban đêm), tránh yếu tố kích ứng (xà phòng, nước hoa), theo dõi và duy trì điều trị dài hạn, kiểm soát tổn thương trước khi biến thành tăng sản/ung thư.

Với tổn thương âm hộ nghi ngờ (loét, tăng sắc tố, không đáp ứng điều trị), sinh thiết là bắt buộc để loại trừ uVIN, dVIN hoặc ung thư âm hộ.

Báo cáo kết luận: mặc dù ung thư âm hộ chiếm tỉ lệ thấp, nhưng không nên bỏ sót tổn thương âm hộ nhỏ - phối hợp đa chuyên khoa và giáo dục bệnh nhân là then chốt.

4. Lạc nội mạc tử cung sau mãn kinh - GS.TS C. Tamer Erel

Bài báo cáo “Lạc nội mạc tử cung sau mãn kinh” do GS.TS C. Tamer Erel - Giảng viên tại Đại học Istanbul-Cerrahpaşa, Khoa Sản Phụ khoa, Phó Chủ tịch Hội Mãn kinh và Nam mãn châu Âu trình bày

GS Erel trình bày rằng dù thường nghĩ rằng lạc nội mạc tử cung (LNMTC) chỉ xảy ra ở tuổi sinh sản, nhưng thực tế có khoảng 2-5% phụ nữ sau mãn kinh vẫn bị LNMTC, đặc biệt nếu phơi nhiễm estrogen nội sinh hoặc ngoại sinh.

LNMTC phụ thuộc estrogen, đề kháng progesterone và có liên quan cơ chế viêm mạn, kháng progesterone.

Ngoài ra, LNMTC sau mãn kinh tăng nguy cơ lâu dài với bệnh tim mạch, loãng xương, sa sút nhận thức, ung thư buồng trứng - vú - tuyến giáp và các bệnh tự miễn.

LNMTC buồng trứng có thể gây mãn kinh sớm do sản xuất cytokine và gián đoạn mạch máu buồng trứng.

GS Erel nhấn mạnh rằng trong trường hợp LNMTC sau mãn kinh, phẫu thuật (cắt tử cung, vòi trứng, buồng trứng và lấy bỏ tổn thương) là lựa chọn đầu tay. Điều trị nội tiết như ức chế aromatase chỉ dùng nếu phẫu thuật không khả thi.

Liệu pháp thay thế hormone (HRT) chỉ được dùng khi có triệu chứng mãn kinh và cần theo dõi chặt vì nguy cơ ác tính. Kết luận: cần nâng cao nhận thức của bác sĩ khám mãn kinh về LNMTC và hệ lụy lâu dài của nó, đồng thời theo dõi và xử trí tích cực.

5. U cơ trơn gieo rắc phúc mạc: thách thức trong chẩn đoán và dự phòng - BS.CKII Nguyễn Bá Mỹ Nhi

Bài báo cáo “U cơ trơn gieo rắc phúc mạc: thách thức trong chẩn đoán và dự phòng” được trình bày bởi BS.CK2. Nguyễn Bá Mỹ Nhi – Giám đốc Trung tâm Sản phụ khoa BVĐK Tâm Anh

BS Nhi trình bày về bệnh lý cực kỳ hiếm gặp - u cơ trơn gieo rắc phúc mạc (disseminated peritoneal leiomyomatosis - DPL) với khoảng dưới 200 trường hợp được báo cáo toàn cầu tới năm 2024. Bệnh có mô học lành tính nhưng tiềm ẩn thách thức lớn trong chẩn đoán và dự phòng.

Cơ chế được đề xuất gồm: chuyển sản tế bào phúc mạc → cơ trơn, phát tán mô u xơ sau phẫu thuật (đặc biệt nội soi sử dụng máy bào mô không che chắn), tác động estrogen, yếu tố di truyền.

Lâm sàng nghèo nàn, triệu chứng không đặc hiệu; hình ảnh thường thấy nhiều khối trên phúc mạc qua siêu âm/CT/MRI, nhưng tiêu chuẩn vàng vẫn là mô bệnh học.

Điểm đáng lưu ý: mổ nội soi bóc u xơ không che chắn/lấy qua ngả bụng không che chắn có nguy cơ lan tràn. BS Nhi đề xuất gia tăng cảnh báo khi sử dụng máy bào mô, dùng bao che chắn khi nội soi u xơ.

Về xử trí, phẫu thuật vẫn là chủ đạo, cá thể hóa điều trị, ưu tiên bảo tồn sinh sản khi có thể, liệu pháp nội tiết hoặc nhắm trúng đích có thể được xem xét. Kết luận: cần nâng cao nhận thức về DPL, cải thiện kỹ thuật phẫu thuật và theo dõi dài hạn do nguy cơ tái phát hoặc biến đổi ác tính hiếm.

6. Phẫu thuật nội soi một lỗ trong điều trị thai ngoài tử cung - bước tiến mới trong kỹ thuật - BS.CK2 Nguyễn Bảo Trị

BS.CK2. Nguyễn Bảo Trị - Phó Phòng Kế hoạch tổng hợp, Bệnh viện Hùng Vương

Trong bài báo cáo: "Phẫu thuật nội soi một lỗ trong điều trị thai ngoài tử cung - bước tiến mới trong kỹ thuật. Kết quả thử nghiệm lâm sàng ngẫu nhiên so sánh kỹ thuật nội soi 4 lỗ tại BV Hùng Vương" - BS Trị trình bày kỹ thuật single-port (PTNS một trocar qua rốn) trong điều trị thai ngoài tử cung - so với phẫu thuật nhiều lỗ (multi-port).

Kết quả nghiên cứu cho thấy: thời gian phẫu thuật giữa hai nhóm tương đương (58 ± 18 phút vs 57,4 ± 29,7 phút; p > 0,05); lượng máu mất cũng tương đương (84 ± 78,9 ml vs 84,3 ± 57,8 ml; p > 0,05); chỉ số đau VAS sau 12 h của nhóm một lỗ thấp hơn đáng kể (2,14 ± 0,50 vs 3,46 ± 0,79; p < 0,001); bệnh nhân nhóm một lỗ hài lòng hơn về thẩm mỹ (p < 0,001).

Tuy nhiên thời gian trung tiện của nhóm nhiều lỗ nhanh hơn (1,10 ± 0,30 ngày vs 1,86 ± 0,83 ngày; p < 0,001). Không có biến chứng nào được ghi nhận ở cả hai nhóm.

BS Trị kết luận: Phẫu thuật nội soi một lỗ là lựa chọn khả thi, an toàn, với ưu điểm cải thiện thẩm mỹ và giảm đau, phù hợp điều trị thai ngoài tử cung. Vấn đề này cũng cần đánh giá dài hạn.

7. Hội chứng bệnh não sau có hồi phục (PRES) - chẩn đoán bị bỏ quên? - BS.CK2 Vương Đình Bảo Anh

Bài báo cáo “Hội chứng bệnh não sau có hồi phục (PRES) – chẩn đoán bị bỏ quên?” được BS.CK2. Vương Đình Bảo Anh – Phó Giám đốc Bệnh viện Từ Dũ trình bày

BS Anh trình bày về hội chứng PRES - một biến chứng não cấp và có hồi phục, thường gặp ở sản phụ với tiền sản giật/ sản giật (66% trong sản giật, 24% trong tiền sản giật nặng).

Cơ chế gồm tăng tính thấm hàng rào mạch máu não → phù não, tổn thương nội mô → rối loạn autoregulation.

Triệu chứng gồm đau đầu, rối loạn thị lực, co giật, rối loạn tâm thần và có thể xuất hiện trước, trong hoặc sau sinh (thậm chí 1-13 tuần hậu sản).

Chẩn đoán dựa trên tiền sử tăng huyết áp, triệu chứng thần kinh và xác định bằng MRI.

Xử trí giống tiền sản giật nặng: ngưng thai kỳ, kiểm soát huyết áp (không dùng nitroglycerin), MgSO₄ chống co giật, thở máy hoặc lọc máu trong trường hợp nặng. Tỷ lệ tổn thương não lâu dài khoảng 6% và tử vong ~5,3%.

BS Anh nhấn mạnh rằng hội chứng thường bị bỏ quên trong giai đoạn hậu sản khi bệnh nhân đã xuất viện. Vì vậy, cần giúp bệnh nhân nhận biết về các triệu chứng bất thường và chỉ định theo dõi/chụp MRI kịp thời.

8. Ứng dụng trí tuệ nhân tạo (AI) trong sàng lọc ung thư cổ tử cung tại Bệnh viện Hùng Vương - ThS.BS Huỳnh Thụy Thảo Quyên

ThS.BS. Huỳnh Thị Thảo Quyên – Phó Khoa khám bệnh A, Bệnh viện Hùng Vương trình bày báo cáo “Ứng dụng AI trong sàng lọc Ung thư cổ tử cung”

ThS Quyên báo cáo về việc triển khai hệ thống AI CerviCARE tại Bệnh viện Hùng Vương - sử dụng camera chụp ảnh cổ tử cung sau bôi acid acetic 5 % và phần mềm AI (mô hình Retinanet + ResNet-50) phân loại hình ảnh thành nhóm “bình thường”, “nghi ngờ”, “bất thường (LSIL/HSIL)”.

Quy trình gồm: khám lâm sàng và lấy mẫu LBC (ThinPrep), chụp ảnh cổ tử cung, xử lý hình ảnh (chuẩn hóa, cắt ROI, tăng cường dữ liệu), phân loại qua AI, kết quả xuất ra định dạng JSON và bác sĩ ra quyết định dựa trên gợi ý AI.

Trong thử nghiệm, độ tương hợp giữa AI và LBC đạt hệ số Kappa = 0,719. Báo cáo nhấn mạnh AI giúp tăng khả năng phát hiện tổn thương nghi ngờ hoặc giai đoạn sớm mà mắt thường có thể bỏ sót, đồng thời hỗ trợ từ xa cho cơ sở y tế tuyến dưới. Kết luận:

AI trong sàng lọc ung thư cổ tử cung là bước tiến quan trọng, có thể mở rộng triển khai tại các tuyến cơ sở để tăng tỷ lệ phát hiện sớm và giảm tử vong.

Các báo cáo viên nhận Giấy chứng nhận tham dự trong phiên chuyên đề “Phụ khoa” tại Hội nghị khoa học thường niên lần thứ 10 của bệnh viện Hùng Vương với chủ đề “Góc nhìn mới - Bệnh lý phụ khoa và Thai kỳ nguy cơ cao”

>> Hành trình của Progesterone – từ nội tiết cơ bản đến ứng dụng lâm sàng trong sản phụ khoa

>> Kinh nghiệm ứng dụng sóng siêu âm hội tụ cường độ cao US-HIFU trong điều trị bệnh lý phụ khoa tại Việt Nam

Hội nghị khoa học thường niên lần thứ 10 – Bệnh viện Hùng Vương đánh dấu hành trình 10 năm tri thức với chủ đề “Góc nhìn mới về bệnh lý phụ khoa và Thai kỳ nguy cơ cao”.

Sự kiện quy tụ các chuyên gia hàng đầu trong và ngoài nước, cùng chia sẻ kinh nghiệm, cập nhật xu hướng y học hiện đại và ứng dụng kỹ thuật tiên tiến trong chăm sóc sức khỏe phụ nữ và thai phụ. 

Chương trình tập huấn tiền hội nghị gồm 2 chuyên đề: 1. Quản lý toàn diện sức khỏe phụ nữ tuổi quanh mãn kinh và 2. Di truyền y học trong thực hành sản nhi.

Hội nghị chính ngày 18/10 có và 8 phiên báo cáo song song, bao gồm: - Phụ khoa - Sàn chậu niệu - Chẩn đoán tiền sản; - Hiếm muộn - Thai kỳ nguy cơ cao; - Nhũ hoa - Nhi sơ sinh - Hộ sinh - Điều dưỡng.

Đối tác AloBacsi

Đăng ký nhận bản tin sức khoẻ

Để chủ động bảo vệ bản thân và gia đình

Đăng ký nhận bản tin sức khoẻ để chủ động bảo vệ bản thân và gia đình

hoàn toàn MIỄN PHÍ

Khám bệnh online

X