Hoàng kỳ - vị thuốc kích thích miễn dịch, tăng tuổi thọ tế bào
Hoàng kỳ xưa nay được biết đến là vị thuốc quý cho bệnh thận mạn. Theo đông y hiện đại, hoàng kỳ còn có công dụng kích thích miễn dịch, tăng tuổi thọ tế bào, chống viêm, kháng khuẩn, giúp ích cho người bệnh tim mạch, bảo vệ gan…
I. Tổng quan về cây hoàng kỳ
Tên thường gọi: Hoàng kỳ
Tên gọi khác: Khẩu kỳ, Bắc kỳ, Tiễn kỳ, Đái thảm, Thục chi, Bách bản, Ngải thảo, Kỵ thảo, Độc thầm, Vương tôn, Dương nhục, Hoàng thị, Miên kỳ, Đái phấn, Đố phụ, Cam bản ma, Bách dược miên, Sinh hoàng kỳ, Chích hoàng kỳ, Thanh chích kỳ, Mật chích kỳ, Đại hữu kỳ, Miên hoàng kỳ, Mạc giáp hoàng kỳ, Thượng hữu kỳ, Tây thượng kỳ, Kỳ diện, Bạch thủy, Đại hoàng kỳ, Thổ hoàng kỳ, Nham hoàng kỳ, Độc căn, Nhị nhân đài, Thổ sơn bạo phương căn, Miên hoàng kỳ, Thượng hoàng kỳ, Mật trích hoàng kỳ, Thanh trích hoàng kỳ, Sinh hoàng kỳ, Sinh hoàng kỳ bì.
Tên khoa học: Astragalus membranaceus (Fisch.) Bunge
Phân họ: Họ: Đậu (Fabaceae).
1. Nhận biết cây hoàng kỳ
Cây sống lâu năm, cao 0.6-1m. Rễ dài hình trụ, mọc bám sâu. Thân cảnh mảnh, nhẵn. Lá mọc so le, kép lông chim lẻ, gồm 19-27 lá chét, hình trái xoan, gốc và đầu tròn, lá chét tận cùng lớn hơn, mặt trên nhẵn, mặt dưới có lông trắng mịn.
Cụm hoa mọc ở kẽ lá thành chùm, dài hơn lá; hoa màu vàng; dài hình ống ngắn, 5 răng không đều; tràng có cánh cờ thẳng hình trứng thuôn; cánh bên thuôn; nhị 2 bó; bầu có nhiều noãn.
Quả đậu dẹt, to dần về phía đầu và có mũi nhọn ngắn, mặt ngoài có lông ngắn, hạt hình thận, màu đen.
Mùa hoa quả: tháng 4-6.
2. Phân bố, thu hái và chế biến hoàng kỳ
Hoàng kỳ được trồng tương đối phổ biến ở Trung Quốc.
Hoàng kỳ là cây ưa sáng và ưa ẩm, phát triển tốt ở vùng có khí hậu ôn đới ẩm, nhiệt độ trung bình khoảng 15oC. Về mùa đông, cây rụng lá, do có phần rễ ăn sâu dưới đất nên có thể chịu được qua thời kỳ băng giá. Cây ra hoa quả nhiều hàng năm. Gieo trồng bằng hạt..
Bộ phận dùng là Rễ đã phơi hay sấy khô của cây hoàng kỳ, và được chế biến như sau:
Hoàng kỳ sống: Dược liệu rửa sạch, ủ mềm, bào hoặc thái phiến mỏng 1-2 mm, sấy nhẹ hoặc phơi khô.
Hoàng kỳ tẩm mật sao: Lấy mật ong hòa với một ít nước sôi rồi tẩm vào hoàng kỳ đã thái phiến. Trộn đều, ủ cho thuốc ngấm nước mật sao nhỏ lửa cho vàng, khi cầm không dính tay là được. Để nguội. Cứ 100 kg hoàng kỳ dùng 25-30 kg mật ong.
Rễ đã phơi hay sấy khô của cây hoàng kỳ
3. Thành phần dược chất của hoàng kỳ
Các thành phần có hoạt tính sinh học thuốc 2 nhóm: polysacharid và saponin.
- Polysacharid: 3 astragalan I, II, III được phân lập từ dịch chiết nước rễ hoàng kỳ.
- Saponin gồm 9 astragalosid và isoastragalosid; và 2 saponin kiểu olean: astragalosid VIII và soyasaponin I; và nhiều chất khác (calycosin, focmononetin)
II. Công dụng của hoàng kỳ
1. Công dụng của hoàng kỳ theo đông y cổ truyền
Hoàng kỳ có vị ngọt, tính ôn vào 2 kinh phế và tỳ, có tác dụng bổ khí, thăng dương, liễm hãn, lợi tiểu, giải độc.
Hoàng kỳ sống dùng để cố biểu (trong đông y còn gọi là tăng cường vệ khí, giống với tăng cường miễn dịch trong y học hiện đại), bài nùng (tiêu trừ mủ trong ung nhọt, giảm viêm đau) sinh cơ (tái tạo mô vùng vết thương, giúp nhanh lành sẹo, hoặc gia tăng cơ bắp cho người bị teo cơ), chỉ hãn (giảm ra mồ hôi) lợi thủy (giảm phù thũng, tăng lượng nước tiểu).
Chích hoàng kỳ (hoàng kỳ tẩm mật rồi sao lên) có tác dụng bổ trung ích khí, làm hưng phấn, tăng sức lực.
Hoàng kỳ có loài hoa vàng, có loài hoa tím
2. Công dụng của hoàng kỳ theo đông y hiện đại
Các tác dụng đã nghiên cứu
1. Tác dụng của hoàng kỳ trên hệ miễn dịch:
Hoàng kỳ có tác dụng kích thích miễn dịch, tác dụng thấy rõ sau 20 ngày sử dụng với liều 16g/ngày. Hoàng kỳ có tác dụng kích thích cơ thể sản xuất ra interferon là một protein có tác dụng kháng virus. Hoàng kỳ cũng dùng điều trị hiệu quả cho bệnh nhân bị viêm cơ tim do virus B coxsackie.
Hoàng kỳ tác động lên hệ miễn dịch bằng cách làm tăng khả năng thực bào của các đại thực bào và bạch cầu đa nhân; tăng hoạt tính miễn dịch, điều chỉnh lại chức năng tế bào T đã bị suy; polysaccharid hoàng kỳ làm tăng hoạt tính interleukin - 2.
Có một sự hợp đồng tác dụng của hoàng kỳ và interferon trong điều trị.
Hoàng kỳ cũng làm giảm tỷ lệ mắc bệnh và rút ngắn thời gian bệnh nếu mắc. Uống 2 tháng, hoàng kỳ làm tăng có ý nghĩa hàm lượng IgA và IgG, phù hợp với các bệnh nhân thường xuyên bị nhiễm bệnh do thời tiết khí hậu.
2. Tác dụng kích thích phát triển cơ thể:
Hoàng kỳ làm tuổi thọ tế bào kéo dài hơn, tăng AMP vòng và GMP vòng trong tế bào.
3. Tác dụng trên tim:
Saponin hoàng kỳ làm tăng sức co cơ tim, đồng thời điều trị loạn nhịp tim.
4. Tác dụng giãn mạch hạ huyết áp:
Hoàng kỳ làm giãn mạch, nên làm cho máu tới các cơ quan nhiều hơn, sự dinh dưỡng tốt hơn, đồng thời làm huyết áp giảm. Do giãn mạch tim, và mạch thận, nên máu qua thận nhiều hơn dẫn đến tác dụng lợi tiểu.
Hoàng kỳ có tác dụng bảo vệ sự giãn thành mạch.
5. Tác dụng trên gan:
Hoàng kỳ có tác dụng bảo vệ gan, ngăn ngừa sự giảm hàm lượng glycogen gan và làm tăng hàm lượng protein và albumin toàn phần trong huyết thanh.
6. Tác dụng chống viêm: Astramembrannin I trong hoàng kỳ giúp ức chế sự tăng tính thấm mạch, làm giảm viêm và giảm phù.
7. Tác dụng trên hệ sinh dục: Hoàng kỳ gây gia tăng mức độ co bóp tử cung.
8. Tác dụng kháng khuẩn:
Hoàng kỳ có tác dụng kháng khuẩn đối với trực khuẩn lỵ Shigella, liên cầu khuẩn dung huyết, phế cầu, tụ cầu vàng.
9. Bệnh viêm thận, tiểu cầu thận mạn tính: gồm các thể viêm thận, thận hư và suy thận, nghiên cứu lâm sàng sau một đợt 30 ngày dùng hoàng kỳ cho thấy sự cải thiện đáng kể protein niệu và nhiều thông số chức năng thận.
Các tác dụng của hoàng kỳ dùng theo kinh nghiệm dân gian
Hoàng kỳ được dùng sống để chữa bệnh đái tháo đường, tiểu đục, tiểu buốt, phù thũng, viêm thận mạn tính, albumin niệu, lở loét, phong thấp, đau xương. Dạng tẩm mật sao chữa suy nhược lâu ngày, ra nhiều mồ hôi.
Cây con và lá hoàng kỳ
III. Cách dùng - liều dùng hoàng kỳ
Liều dùng: Ngày dùng 6-12 g ở dạng sống, 3-9 g dạng sao tẩm, sắc uống hoặc chế thành cao hoặc viên.
a. Một số cách dùng hoàng kỳ theo kinh nghiệm dân gian hoặc cổ phương
1. Chữa toàn thân suy nhược, khó thở, ngắn hơi, kém ăn, miệng khô, tim đập nhanh hồi hộp, mặt xanh vàng, mồ hôi nhiều, có thể sốt âm ỉ:
- Hoàng kỳ sao mật 6 phần, cam thảo 1 phần (nửa dùng sống, nửa sao vàng). Tất cả tán nhỏ, mỗi lần uống 4-8 g, ngày 3 lần, sáng chiều và tối. Có thể sắc uống (Hoàng kỳ lục nhất thang).
- Hoàng kỳ tẩm mật sao 6g, thược dược 5g, quế chi 2g, cam thảo 2g, sinh khương 4g, đại táo 6g, sắc, chia 3 lần uống trong ngày. Trước khi uống có thể thêm mạch nha hoặc mật ong (Hoàng kỳ kiện trung thang).
- Hoàng kỳ 16g, bạch truật, đảng sâm, đương quy, mỗi vị 12g, sài hồ, trần bì mỗi vị 6g, thăng ma, trích thảo mỗi vị 4g. Có thể thêm huyền sâm 10g, tri mẫu 8g, thường dùng khi cơ thể hư nhược trong các bệnh mạn tính (Bổ trung ích khí thang).
- Hoàng kỳ 24g, bạch truật, phòng phong mỗi vị 8g. Tán thành bột mịn, trộn đều, mỗi lần 6-8g, ngày 2 lần. Uống với rượu hoặc nước. (Ngọc bình phong tán).
2. Chữa nhũn não:
- Truyền mỗi ngày 250 ml dịch chế từ 4 vị hoàng kỳ, đơn sâm, xuyên khung, xích thược vào tĩnh mạch mỗi đợt 10 ngày, nghỉ 4 ngày lại truyền đợt khác. Kết hợp uống bài “thông mạch” gồm hoàng kỳ, hồng hoa, xuyên khung, đan sâm, sơn tra, ngưu tất, địa long, quế chi.
Từng có nghiên cứu trên lâm sàng cho thấy Hoàng kỳ làm chủ dược trong các bài thuốc chữa nhũn não mang lại hiệu quả điều trị khả quan.
3. Chữa dạ dày:
- Hoàng kỳ sống, thăng ma, sài hồ, ngũ vị tử, chế thành dịch tiêm bắp mỗi lần 4 ml, ngày 2 lần, hoặc tiêm huyệt trung quản, túc tam lý, mỗi huyệt 0.5ml/ngày, một đợt điều trị khoảng 1 tháng. Sau khi ăn, bệnh nhân nằm nghỉ.
4. Chữa sa trực tràng:
- Hoàng kỳ sống 30-50g, đan sâm 15g, sơn tra nhục 10g, phòng phong, thăng ma mỗi vị 3g, sắc uống, ngày 1 thang. Nếu có phần lòi ra ngoài, gia thêm thuyền thoái, kinh giới than, băng phiến tán bột, trộn với dầu thơm bôi.
5. Phòng ngừa cảm mạo, viêm mũi dị ứng:
- Hoàng kỳ sống chế thành viên, mỗi viên 1g, ngày 5-6 viên, dùng 10 ngày, nghỉ 5 ngày lại uống đợt thứ hai.
- Hoàng kỳ 15g, đại táo 10g, chế thành bột. hoặc sắc uống trong ngày.
6. Chữa ho, viêm phế quản:
- Hoàng kỳ 24g, tuyên phục hoa 10g, bạch bộ 10g, địa long 6g, chế thành viên, uống trong 3 ngày. Dùng 10 ngày, liền 3-4 đợt.
7. Chữa bệnh mạch vành (thiếu máu cơ tim và nhồi máu cơ tim):
- Hoàng kỳ 30g, xích nhược, đan sâm mỗi thứ 15g, đương quy 12g, xuyên khung 10g. Ngày một thang, sắc uống. Dùng 4-6 tuần.
8. Thuốc bổ huyết:
- Khi bị huyết hư có sốt, hoặc sau khi mất nhiều máu. Hoàng kỳ 40g, đương quy 8g sắc uống.
9. Chữa viêm thận:
- Hoàng kỳ và phòng kỷ đều 12g, bạch truật 8g, cam thảo 4g, gừng tươi 12g, đại táo 3 quả, sắc uống. (Hoàng kỳ phòng kỷ thang).
10. Chữa phì đại tuyến tiền liệt:
- Hoàng kỳ sống 100g, hoạt thạch 30g, sắc 2 lần, trộn đều, thêm hổ phách 3g tán bột cho vào thuốc chia ra uống trong ngày lúc đói.
11. Trị đau nhức các khớp:
- Hoàng kỳ 16g, bạch thược 12g, quế chi 6g, sinh khương 12g, đại táo 3 quả, sắc uống (Hoàng kỳ quế chi ngũ vật thang) dùng trong trường hợp: đau nhức các khớp do cơ thể suy nhược, khí huyết hư.
- Hoàng kỳ 40-160g, đương quy vỹ 8g, xích thược 8g, địa long 4g, xuyên khung 4g, đào nhân 4g, hồng hoa 4g, sắc uống. Dùng trong trường hợp viêm khớp mạn tính, viêm quanh khớp vai, đau trong chứng liệt nửa người do tai biến mạch máu não.
12. Chữa ung nhọt, sang thương lâu ngày không làm mủ, nhọt lở loét khó liền miệng:
- Hoàng kỳ 16g, đương quy 12g, xuyên khung 6g, bạch truật 12g, kim ngân hoa 16g, tạo giác thích, thiên hoa phấn, trạch tả, mỗi thứ 12g, cam thảo 4g, sắc uống (Hoàng kỳ nội thác tán).
- Hoàng kỳ, kim ngân đều 20g, đương quy 16g, cam thảo 6g, sắc uống (Tứ diệu thang).
13. Chữa lupus ban đỏ:
- Hoàng kỳ 30, 60 hoặc 90g, sắc uống ngày một thang; dùng liền 1 -2 tháng, kết hợp dùng thêm corticoid liều nhỏ hoặc trung bình.
14. Chữa cơ thể suy nhược, không muốn hoạt động, thích nằm, biếng nói, ngắn hơi, thở yếu, kém ăn, người xanh bủng, rũ mỏi hay bệnh lòi dom do tiêu chảy lâu ngày, sa dạ con, sa dạ dày:
- Dùng Hoàng kỳ (tẩm mật sao), Đảng sâm đều 10g, Bạch truật, Đương quy đều 8g, Thăng ma, Sài hồ, Trần bì, Cam thảo đều 4g sắc uống.
15. Chữa phù thũng, phong thấp:
- Hoàng kỳ 5g, Cam thảo 2g, Phòng ký 6g, Quế chi 3g, Phục linh 6g, nước 300ml, sắc còn 10ml, uống trong ngày.
Quả hoàng kỳ
b. Một số cách dùng hoàng kỳ đã nghiên cứu
- Dùng hoàng kỳ + đan sâm để điều trị cho bệnh nhân có tình trạng theo Đông y là Tâm khí hư và ứ huyết, mang lại tác dụng hợp đồng tốt trên lâm sàng.
- Điều trị viêm loét dạ dày - tá tràng:
- Điều trị bằng bài thuốc gồm hoàng kỳ và bồ công anh mang lại hiệu quả cao trong viêm loét dạ dày - tá tràng.
- Điều trị bằng bài thuốc nghiên cứu trên lâm sàng gồm hoàng kỳ 30g, bạch thược 20g, cam thảo 10g, gừng 2g, đại táo 3g, maltose 20g, ngày 1 thang. Sau một tháng khỏi bệnh 55%, hiệu quả tổng kết khỏi bệnh trên 90%.
c. Cách dùng hoàng kỳ đối với phụ nữ mang thai và cho con bú
Không dùng hoàng kỳ cho phụ nữ mang thai. Hiện nay chưa ghi nhận tác dụng ngoại ý trên đối tượng phụ nữ đang cho con bú. Tuy nhiên, cần thận trọng khi dùng vì chưa có minh chứng khoa học về tính an toàn của thảo dược này đối với dòng sữa mẹ. Không nên tự ý dùng thảo dược này khi chưa có chỉ định của thầy thuốc.
d. Cách dùng hoàng kỳ đối với trẻ nhũ nhi
Hiện nay chưa ghi nhận tác dụng ngoại ý trên đối tượng trẻ nhũ nhi. Tuy nhiên, cần thận trọng khi dùng cho trẻ nhũ nhi vì chưa có minh chứng khoa học về tính an toàn của thảo dược này trên trẻ nhũ nhi, cần tham khảo ý kiến thầy thuốc có chuyên môn về lĩnh vực này trước khi dùng.
IV. Tác dụng phụ - thận trọng - tương tác và chống chỉ định với hoàng kỳ
- Hoàng kỳ có độc tính rất thấp. Hơn nữa, cao nước hoàng kỳ còn có tác dụng bảo vệ chống lại sự sinh đột biến.
- Đối với người có chẩn đoán Đông y liên quan đến âm hư, huyết kiệt, hoặc có triệu chứng bốc hỏa, ù tai, chóng mặt, nhức đầu, hoặc có đường huyết cao hay huyết áp cao, cùng các bệnh ôn nhiệt, xuất huyết, viêm não, các loại sưng viêm đều cấm dùng hoàng kỳ.
- Không dùng cho phụ nữ mang thai.
V. Bảo quản hoàng kỳ
Cần làm khô thảo dược bằng máy sấy hoặc ánh nắng mặt trời, sau đó cho vào hủ thủy tinh, đậy kín, tránh ánh sáng. Có thể cho vào một viên vôi sống để hút ẩm. Nếu bạn không phải là thầy thuốc thì không nên lưu trữ thuốc tại nhà quá lâu. Nếu bạn buộc phải lưu trữ thảo dược tại nhà lâu hơn 1 tháng, cần kiểm tra chúng hàng tuần, nếu phát hiện mối mọt, ẩm mốc, biến đổi màu sắc, mùi vị thì cần loại bỏ ngay.
BS Đoàn Quang Nguyên
Bài viết có hữu ích với bạn?
Có thể bạn quan tâm
Đăng ký nhận bản tin sức khoẻ
Để chủ động bảo vệ bản thân và gia đình
Đăng ký nhận bản tin sức khoẻ để chủ động bảo vệ bản thân và gia đình