Phình động mạch não: “quả bom nổ chậm” đe dọa xuất huyết não
Phình động mạch não là sự phình to của động mạch do thành động mạch bị yếu. Khoảng 10% bệnh nhân tử vong ngay sau khi vỡ túi phình và 50% tử vong trong vòng 1 tháng nếu không phát hiện bệnh.
I. Phình động mạch não là gì?
Phình động mạch não xảy ra khi thành động mạch yếu đi và gây ra một khối phình to bất thường.
Phình động mạch não có thể bị rò rỉ hoặc vỡ, gây đột quỵ xuất huyết não. Thông thường, phình động mạch não bị vỡ xảy ra ở khu vực giữa não bộ và các mô màng bao phủ não. Vị trí đột quỵ xuất huyết não này được gọi là xuất huyết dưới nhện.
Phình động mạch não bị vỡ đe dọa tính mạng và cần được điều trị kịp thời.
Tuy nhiên, hầu hết các túi phình động mạch não không bị vỡ, không hoặc ít gây ra các vấn đề sức khỏe hoặc triệu chứng. Các túi phình động mạch thường vô tình được phát hiện khi bệnh nhân khám các bệnh lý khác hoặc trong khi tầm soát sức khỏe.
Túi phình động mạch não có hình dạng như quả nho treo lủng lẳng. Bên cạnh phình mạch dạng túi còn có phình mạch bóc tách, phình mạch hình thoi, phình khổng lồ hình rắn, phình dạng bọng nước...
II. Các triệu chứng của phình động mạch não
1. Vỡ phình động mạch não
Đau đầu dữ dội, đột ngột là triệu chứng chính khi túi phình bị vỡ.
Các dấu hiệu và triệu chứng phổ biến bao gồm:
- Buồn nôn, ói mửa;
- Cứng gáy;
- Nhìn mờ hoặc nhìn đôi;
- Nhạy cảm với ánh sáng (sợ ánh sáng);
- Co giật;
- Sụp mí mắt;
- Mất ý thức;
- Nhầm lẫn.
2. Phình động mạch não bị rò rỉ
Trong một số trường hợp, túi phình có thể rò rỉ một lượng máu nhỏ. Hiện tượng rò rỉ này có thể chỉ gây ra đau đầu đột ngột, dữ dội. Ngay sau đó có thể vỡ túi phình.
3. Phình động mạch chưa vỡ
Phình động mạch não chưa vỡ có thể không gây ra triệu chứng gì hoặc triệu chứng khó nhận thấy nếu nó còn nhỏ. Tuy nhiên, một túi phình lớn chưa vỡ có thể đè lên các mô não và dây thần kinh, có thể gây ra:
- Đau phía trên và sau mắt;
- Đồng tử giãn;
- Thay đổi tầm nhìn hoặc nhìn đôi;
- Tê một nửa mặt.
- Giảm trí nhớ
Nếu bị đau đầu dữ dội và đột ngột, hoặc ai đó than về cơn đau đầu dữ dội, đột ngột, hoặc bất tỉnh, hay lên cơn co giật, hãy gọi ngay cấp cứu 115 hoặc đến bệnh viện gần nhất.
III. Nguyên nhân gây phình động mạch não
Phình động mạch não tiến triển do thành động mạch mỏng dần. Phình động mạch thường hình thành ở ngã ba hoặc nhánh trong động mạch vì những đoạn đó của mạch yếu hơn.
Mặc dù phình động mạch não có thể xuất hiện ở bất kỳ vị trí nào trong não, nhưng thường gặp nhất là các động mạch ở đáy não.
Nguyên nhân của phình động mạch não chưa được biết rõ, nhưng nhiều yếu tố có thể làm tăng nguy cơ mắc bệnh.
IV. Các yếu tố rủi ro gây phình mạch não
Một số yếu tố có thể góp phần làm suy yếu thành động mạch và làm tăng nguy cơ bị phình động mạch não hoặc vỡ túi phình. Phình động mạch não thường gặp ở người lớn và phụ nữ.
Một số yếu tố nguy cơ có thể phát triển theo thời gian hoặc đã có ngay từ khi mới sinh ra.
Các yếu tố rủi ro phát triển theo thời gian bao gồm:
- Lớn tuổi;
- Hút thuốc lá;
- Tăng huyết áp;
- Lạm dụng ma túy;
- Uống nhiều rượu bia;
- Một số loại phình động mạch não xảy ra sau khi bị chấn thương đầu (bóc tách túi phình) hoặc do nhiễm trùng máu.
Các yếu tố nguy cơ bẩm sinh bao gồm:
- Rối loạn di truyền mô liên kết, chẳng hạn như các hội chứng làm suy yếu mạch máu;
- Bệnh thận đa nang, một rối loạn di truyền đặc trưng bởi sự xuất hiện của rất nhiều nang chứa đầy dịch trong nhu mô thận và thường làm tăng huyết áp;
- Hẹp van động mạch chủ (mạch máu lớn cung cấp máu giàu oxy từ tim đến toàn bộ cơ thể);
- Dị dạng động tĩnh mạch não (AVM), tình trạng thông nối bất thường giữa các động mạch và tĩnh mạch trong não làm gián đoạn dòng chảy bình thường của máu;
- Tiền sử gia đình mắc phình động mạch não, đặc biệt là người thân bậc một, chẳng hạn như cha mẹ, anh, chị, em hoặc con cái.
Dị dạng mạch máu não làm tăng áp lực lên các thành mỏng và yếu của mạch máu tạo ra phình động mạch.
V. Các biến chứng do phình động mạch não
Khi một túi phình bị vỡ, hiện tượng chảy máu thường chỉ kéo dài vài giây. Máu thoát ra khỏi lòng mạch, nếu đủ lớn sẽ gây chèn ép cấu trúc não xung quanh, tùy vùng chức năng, dẫn đến yếu liệt, mất ngôn ngữ, hôn mê... đồng thời làm tăng áp lực bên trong hộp sọ. Nếu áp lực quá cao, máu và oxy cung cấp cho não có thể bị gián đoạn đến mức khiến người bệnh bị hôn mê, thậm chí tử vong.
Các biến chứng có thể xảy ra sau khi vỡ túi phình bao gồm:
- Tái xuất huyết: Túi phình bị vỡ hoặc bị rò rỉ có nguy cơ bị chảy máu trở lại. Tái xuất huyết có thể gây tổn thương thêm cho các tế bào não.
- Co thắt mạch: Sau khi vỡ túi phình, các mạch máu trong não có thể bị hẹp bất thường (co thắt mạch). Tình trạng này làm hạn chế lưu lượng máu đến các mô não (đột quỵ nhồi máu não) và gây tổn thương cũng như chết các tế bào não.
- Não úng thủy: Vỡ túi phình dẫn đến chảy máu ở khu vực giữa não bộ và mô xung quanh (xuất huyết dưới nhện) - trường hợp thường xảy ra nhất - máu có thể cản trở sự lưu thông của chất lỏng xung quanh não và tủy sống (dịch não tủy). Tình trạng này có thể dẫn đến dư thừa dịch não tủy làm tăng áp lực nội sọ não và gây tổn thương các mô não.
- Hạ natri máu: Xuất huyết dưới nhện do vỡ túi phình có thể làm mất cân bằng natri trong máu. Hiện tượng này có thể xảy ra do tổn thương vùng dưới đồi - một khu vực gần đáy não. Hạ natri máu có thể dẫn đến phù các tế bào não và tổn thương não vĩnh viễn.
VI. Chẩn đoán phình động mạch não
Nếu bị đau đầu đột ngột, dữ dội hoặc các triệu chứng khác có thể liên quan đến phình động mạch não, bệnh nhân sẽ được kiểm tra bằng các xét nghiệm và chẩn đoán hình ảnh để xác định liệu có bị xuất huyết não hay kiểu đột quỵ khác.
Nếu bị chảy máu, bác sĩ sẽ xác định xem nguyên nhân có phải là do vỡ túi phình hay không.
Các xét nghiệm và chẩn đoán hình ảnh bao gồm:
- Chụp cắt lớp vi tính (CT): Thường là cận lâm sàng đầu tiên sử dụng để xác định xem người bệnh liệu có bị xuất huyết não hay không. Sau đó, bệnh nhân được CT mạch máu não - CTA (có tiêm thuốc tương phản) để quan sát dòng máu trong não cũng như xác định vị trí của phình động mạch.
- Chụp cộng hưởng từ (MRI). Sử dụng từ trường mạnh giúp dựng hình ảnh não trong không gian 3 chiều. Phương pháp này cho hình ảnh của não bộ và các mô mềm chi tiết hơn so với CT hay Xquang thông thường. MRI mạch máu (MRA) có thể phát hiện túi phình mạch não với độ nhạy và độ đặc hiệu khá cao. Với tiến bộ của công nghệ, thế hệ máy MRI mới đã rút ngắn thời gian chụp và thay thế CT trong bước ở trên.
- Xét nghiệm dịch não tủy. Nếu bị xuất huyết dưới nhện, rất có thể sẽ có các tế bào hồng cầu trong dịch não tủy. Bác sĩ sẽ yêu cầu xét nghiệm dịch não tủy nếu người bênhh có các triệu chứng của vỡ túi phình nhưng chụp CT không thấy chảy máu. Thủ thuật này gọi là chọc dò tủy sống (hay còn gọi là chọc dò ống sống thắt lưng hay vòi cột sống).
- Chụp mạch số hóa xóa nền (DSA). Đây là tiêu chuẩn vàng trong chẩn đoán phình động mạch não. Bác sĩ sẽ dùng một ống mềm và mỏng (ống thông) luồn động mạch ở đùi đến các động mạch trong não. Thuốc cản quang được tiêm vào ống thông sẽ đi đến các động mạch trong não. Mạch máu sẽ hiện lên trên Xquang và ghi lại để khảo sát chi tiết tình trạng mạch máu và vị trí túi phình bị vỡ.
Hình túi phình được chụp bằng kỹ thuật DSA. Ảnh do Bệnh viện Đột quỵ Tim mạch Cần Thơ cung cấp.
VII. Điều trị phình động mạch não
1. Phẫu thuật và can thiệp
Có hai lựa chọn điều trị phổ biến cho vỡ phình động mạch não.
Mổ kẹp túi phình là phương pháp dùng để đóng túi phình. Phẫu thuật viên sẽ mở một phần hộp sọ để tiếp cận túi phình và xác định vị trí mạch máu dẫn đến túi phình. Sau đó, phẫu thuật viên đặt một chiếc kẹp kim loại nhỏ (clip - thường làm bằng titan) vào cổ túi phình. Sau phẫu thuật, bệnh nhân được chụp hình mạch máu não để kiểm tra việc đóng kín túi phình.
Can thiệp nội mạch hay đặt coil. Phẫu thuật viên dùng một ống thông luồn từ động mạch đùi lên động mạch mang túi phình. Sau đó sử dụng một ống thông nhỏ hơn để đi vào túi phình và sử dụng các dụng cụ chuyên dụng để bít túi phình.
Một kỹ thuật nữa cũng được thực hiện bằng can thiệp nội mạch đó là đặt stent chuyển dòng che phủ túi phình.
Cả hai phương pháp đều có những ưu - nhược điểm riêng. Tùy vào vị trí và kích thước túi phình, bác sĩ sẽ lựa chọn phương pháp nào tối ưu nhất.
2. Các phương pháp điều trị khác
Các phương pháp điều trị khác do vỡ phình động mạch não nhằm mục đích làm giảm các triệu chứng và kiểm soát các biến chứng.
- Thuốc giảm đau có thể được sử dụng để điều trị đau đầu.
- Thuốc chẹn kênh canxi (hay còn gọi là thuốc đối kháng canxi) ngăn canxi xâm nhập vào các tế bào của thành mạch máu. Những loại thuốc này có thể làm giảm sự thu hẹp bất thường của các mạch máu (co thắt mạch máu) - biến chứng của vỡ phình động mạch não.
- Các can thiệp để ngăn ngừa đột quỵ do lưu lượng máu không đủ bao gồm tiêm thuốc vận mạch vào tĩnh mạch để làm tăng huyết áp đối với bệnh nhân triệu chứng co thắt mạch tiến triển. Một phương pháp can thiệp để ngăn ngừa đột quỵ là nong mạch. Trong thủ thuật này, bác sĩ phẫu thuật sử dụng một ống thông để bơm một quả bóng nhỏ giúp mở rộng lòng mạch máu bị hẹp, và có thể để lại đây một stent. Thuốc giãn mạch cũng có thể được tiêm qua ống thông để mở rộng các mạch máu bị ảnh hưởng.
- Thuốc chống động kinh có thể được sử dụng để điều trị các cơn động kinh do vỡ túi phình. Việc sử dụng thuốc tùy thuộc vào tình trạng bệnh nhân cũng như quyết định của bác sĩ.
- Dẫn lưu não thất. Bác sĩ đặt ống thông mềm vào não thất - khoang chứa đầy dịch não tủy bên trong não (tâm thất) hoặc xung quanh não và tủy sống, sau đó dẫn dịch thoát ra túi đựng bên ngoài. Đôi khi có thể cần thiết phải đưa hệ thống ống dẫn lưu - bao gồm một ống cao su silicon mềm dẻo (shunt) và van - tạo ra kênh dẫn lưu dịch não tủy từ trong não đến khoang bụng.
- Liệu pháp phục hồi. Xuất huyết dưới nhện thương gây tổn thương não. Do đó, người bệnh phải điều trị vật lý, ngôn ngữ và vận động để học lại các kỹ năng.
3. Điều trị chứng phình động mạch não chưa vỡ
Phẫu thuật mổ kẹp túi phình hay can thiệp nội mạch để đóng kín túi phình chưa vỡ giúp ngăn ngừa vỡ túi phình trong tương lai. Tuy nhiên, trong một số trường hợp phình động mạch chưa vỡ, những rủi ro của các loại phẫu thuật có thể lớn hơn lợi ích tiềm năng.
Các bác sĩ khoa Thần kinh có thể giúp người bệnh xem xét phương pháp điều trị phù hợp. Các yếu tố cần xem xét trước khi quyết định phương án điều trị bao gồm:
- Kích thước, vị trí của túi phình;
- Tuổi tác và sức khỏe tổng trạng của người bệnh;
- Tiền sử vỡ túi phình trong gia đình;
- Các tình trạng bẩm sinh làm tăng nguy cơ bị vỡ phình động mạch;
- Nếu bị huyết áp cao, hãy nói chuyện với bác sĩ về các loại thuốc đang sử dụng. Nếu người bệnh bị phình động mạch não, việc kiểm soát huyết áp thích hợp có thể làm giảm nguy cơ bị vỡ;
- Nếu hút thuốc lá, người bệnh cần ngưng hút vì đây là yếu tố nguy cơ hình thành, phát triển và vỡ túi phình.
Với phình động mạch não chưa vỡ, người bệnh cần kiểm soát các yếu tố nguy cơ cao, ví dụ như ngưng hút thuốc lá.
VIII. Phòng ngừa phình động mạch não như thế nào?
Nếu bị phình động mạch não chưa vỡ, bạn có thể giảm nguy cơ bị vỡ bằng cách thay đổi lối sống, bao gồm:
- Không hút thuốc lá, không uống rượu bia;
- Thực hiện chế độ ăn uống lành mạnh với nhiều trái cây, ngũ cốc nguyên hạt và rau;
- Tập thể dục thường xuyên,
- Tái khám đúng hẹn để kiểm tra kích thước túi phình.
Bài viết có hữu ích với bạn?
Có thể bạn quan tâm
Đăng ký nhận bản tin sức khoẻ
Để chủ động bảo vệ bản thân và gia đình
Đăng ký nhận bản tin sức khoẻ để chủ động bảo vệ bản thân và gia đình