Hotline 24/7
08983-08983

Tầm soát, xét nghiệm chẩn đoán và điều trị viêm gan B

Viêm gan B có thể phòng ngừa bằng vắc xin, nhưng lại không thể điều trị khỏi. Vì vậy, việc phát hiện sớm sẽ giúp bệnh nhân phòng ngừa được biến chứng nguy hiểm. Nhưng khi nào cần tầm soát viêm gan B? Bao gồm xét nghiệm gì? Phác đồ điều trị ra sao? Cùng AloBacsi tìm hiểu bài viết ngay sau đây nhé!

I. Ai, khi nào nên đi tầm soát viêm gan B?

1. Tại sao nên tầm soát ung thư gan?

Hiện, Việt Nam là một trong những quốc gia có tỷ lệ ung thư gan cao nhất trên thế giới, trung bình cứ 100.000 người thì có khoảng 23 - 24 người mắc bệnh viêm gan B. Đặc biệt, khi phát hiện bệnh đều ở giai đoạn cuối.

Do đó, việc tầm soát sớm và định kỳ sẽ giúp bác sĩ kịp thời phát hiện và can thiệp điều trị, nhờ đó bệnh nhân có thể hồi phục nhanh mà không để lại di chứng. Ngoài ra, cũng đỡ tốn kém chi phí điều trị, thời gian và đặc biệt người bệnh cũng không phải chịu mệt mỏi, áp lực về cả về tinh thần lẫn vật chất.

2. Đối tượng nên tầm soát viêm gan B định kỳ

- Người mắc bệnh viêm gan B mạn tính

- Gia đình có người mắc bệnh về gan, nhất là xơ gan, ung thư gan.

- Người bị stress kéo dài

- Người uống rượu bia, hút thuốc lá thường xuyên.

- Người mắc bệnh tiểu đường và thừa cân, béo phì.

đối tượng nên tầm soát viêm gan BNên tầm soát viêm gan B nếu bạn thường xuyên uống rượu bia, hút thuốc lá

3. Khi nào nên đi tầm soát viêm gan B?

Nếu bạn xuất hiện các dấu hiệu sau đây hãy đến ngay cơ sở y tế để được thăm khám chẩn đoán viêm gan B:

- Mệt mỏi, chán ăn, ăn không thấy ngon miệng

- Đau bụng, rối loạn tiêu hóa, nôn ói

- ​​​​​​​Sưng bụng, chướng bụng

- Nước tiểu sẫm màu, phân màu xanh xám

- Đau nhức xương khớp, đau hạ sườn phải

- ​​​​​​​Vàng da, vàng mắt

- Xuất huyết dưới da.

II. Các xét nghiệm chẩn đoán bệnh viêm gan B

1. Xét nghiệm HBsAg

HbsAg là kháng nguyên bề mặt siêu vi B, được tìm thấy ở huyết thanh của con người, có thể được phát hiện sớm nhất là 1 tuần và muộn nhất là 9 tuần, trung bình là một tháng sau khi tiếp xúc với virus viêm gan B (HBV).

- HBsAg âm tính: người kiểm tra không mắc viêm gan B.

- HBsAg dương tính: người kiểm tra đang nhiễm virus viêm gan B và có thể đang trong giai đoạn nhiễm viêm gan B cấp tính (< 6 tháng) hoặc nhiễm viêm gan B mạn tính.

2. Xét nghiệm Anti-HBs

Anti-HBs là kháng thể kháng HBsAg nhờ tiêm vắc xin viêm gan B hoặc cơ thể tự phục hồi sau khi mắc viêm gan B trong quá khứ.

- Anti-HBs dương tính: cơ thể đã có miễn dịch với viêm gan B, nhưng sẽ được phân thành 3 cấp bậc:

+ Mức từ 0-10IU/ml: khả năng bảo vệ cơ thể của virus rất thấp, cần tiêm phòng vắc xin để tạo được kháng thể mạnh hơn.

+ Mức từ 10-100IU/ml: cơ thể đã có kháng thể nhưng yếu, có thể cần phải tiêm nhắc lại một mũi vắc xin để tăng cường kháng thể.

+ Lớn hơn 100-1000IU/ml: kháng thể trong cơ thể rất lớn, có thể miễn nhiễm với virus viêm gan B.

- Anti-HBs âm tính: cơ thể chưa có miễn dịch với bệnh viêm gan B và cần được tiêm vắc xin.

xét nghiệm chẩn đoán viêm gan BCác xét nghiệm máu giúp chẩn đoán viêm gan B

3. Xét nghiệm Anti-HBc

Anti-HBc là kháng thể kháng lõi siêu vi B và dương tính vô thời hạn, nghĩa là tồn tại trong cơ thể suốt đời.

Xét nghiệm này dùng để chẩn đoán người bệnh có bị phơi nhiễm viêm gan B hay không, đồng thời giúp xác định tình trạng bệnh hiện đang cấp tính hay mạn tính.

4. Xét nghiệm HbeAg

HBeAg là kháng nguyên vỏ nhân của virus viêm gan B, xuất hiện khi virus đang nhân lên lên và có nguy cơ lây nhiễm cao.

- HBeAg dương tính: virus đang hoạt động.

- HBeAg âm tính: có hai trường hợp xảy ra:

+ Virus không hoạt động (hay còn gọi là virus trong giai đoạn ngủ yên), khả năng lây nhiễm cho người khác không cao (khoảng 5 - 20%).

+  Virus đột biến. Lúc này cần làm thêm các xét nghiệm khác như xét nghiệm men gan AST, ALT, đo tải lượng virus HBV - DNA…

5. Xét nghiệm Anti-Hbe

Anti-HBe là kháng thể kháng lại HbeAg, ngăn chặn quá trình tự nhân đôi hoặc thể đột biến của virus viêm gan B hoạt động trong cơ thể bệnh nhân.

- Anti-HBe dương tính: bệnh nhân có một phần miễn dịch với virus viêm gan B.

- Anti-HBe âm tính: bệnh nhân chưa có miễn dịch với virus viêm gan B.

6. Xét nghiệm Anti-HBc IgM

Anti-HBc IgM là kháng thể xuất hiện vào giai đoạn cấp tính của viêm gan B hoặc trong thời gian kịch phát của viêm gan B mạn tính.

Những người có quan hệ với người bị bệnh và nghi ngờ mắc virus viêm gan B sẽ được làm xét nghiệm Anti-HBc IgM để xác định tình trạng nhiễm virus.

7. Những lưu ý để xét nghiệm viêm gan B chính xác nhất

Hai xét nghiệm viêm gan B quan trọng là HBsAg và Anti-HBs không đòi hỏi người kiểm tra phải nhịn ăn. Trước khi xét nghiệm người kiểm tra vẫn có thể ăn uống bình thường nhưng không nên ăn quá no, uống nhiều nước.

Các xét nghiệm Anti-HBc, HbeAg, người kiểm tra phải để bụng rỗng khoảng 8 - 12 tiếng nhằm tránh ảnh hưởng đến kết quả.

Người kiểm tra tuyệt đối không uống rượu, bia, các đồ uống có cồn hay sử dụng chất kích thích trong vòng 48 tiếng trước khi thực hiện xét nghiệm.

Người kiểm tra nên thực hiện các xét nghiệm viêm gan B vào buổi sáng do đây là thời điểm máu nguyên chất nhất và cho kết quả tốt nhất.

8. Chi phí xét nghiệm viêm gan B

Xét nghiệm viêm gan B là kỹ thuật thường quy, do đó tất cả các bệnh viện trên toàn quốc đều thực hiện kỹ thuật này.

Chi phí xét nghiệm tùy thuộc vào cơ sở thực hiện cũng như loại xét nghiệm. Xét nghiệm HBsAg thường có chi phí thấp nhất, thường dưới 100.000 đồng; còn xét nghiệm anti-HBc có chi phí cao nhất, khoảng dưới 500.000 đồng.

Các xét nghiệm DNA của virus viêm gan B (HBV-DNA) và xét nghiệm đột biến kháng thuốc viêm gan B có chi phí trên 1.000.000 đồng do kỹ thuật khó thực hiện nhưng giá trị mang lại toàn diện và chi tiết hơn.

Thay đổi thói quen ăn uống, sinh hoạt lành mạnh giúp hỗ trợ điều trị viêm gan B hiệu quả

III. Các biện pháp - phác đồ điều trị viêm gan B

Phác đồ điều trị viêm gan B mới nhất do Bộ Y tế ban hành theo quyết định 5448/QĐ-BYT vào ngày 30/12/2014.

1. Điều trị viêm gan B cấp tính

Chủ yếu là biện pháp hỗ trợ như:

- Nghỉ ngơi tuyệt đối trong thời kỳ có triệu chứng lâm sàng.

- Hạn chế ăn chất béo, kiêng rượu bia, tránh sử dụng các thuốc chuyển hóa qua gan.

- Xem xét nuôi dưỡng bằng đường tĩnh mạch nếu cần thiết.

- Có thể sử dụng các thuốc bổ trợ gan.

2. Điều trị viêm gan B mạn tính

a. Chỉ định điều trị khi:

- ALT tăng trên 2 lần giá trị bình thường hoặc có bằng chứng xác nhận có xơ hóa gan tiến triển/xơ gan bất kể ALT ở mức nào.

- HBV-DNA ≥ 105 copies/ml (20.000 IU/ml) nếu HBeAg (+) hoặc HBV-DNA ≥ 104 copies/ml (2.000 IU/ml) nếu HBeAg (-).

b. Điều trị cụ thể:

- Thuốc điều trị:

+ Tenofovir (300mg/ngày) hoặc entecavir (0,5 mg/ngày).

+ Lamivudine (100mg/ngày) sử dụng cho người bệnh xơ gan mất bù, phụ nữ mang thai.

+ Adefovir dùng phối hợp với lamivudine khi có kháng thuốc.

+ Peg–IFNα, IFNα (Peg-IFNα-2a liều 180mcg/tuần; Peg-IFNα-2b liều 1,5mcg/kg/tuần; IFNα liều 5 triệu IU/ngày hoặc 10 triệu IU/lần -3 lần/tuần, tiêm dưới da từ 6-12 tháng. Cần theo dõi tác dụng không mong muốn của thuốc để xử trí kịp thời) ưu tiên sử dụng trong trường hợp phụ nữ muốn sinh con, đồng nhiễm viêm gan vi rút D, không dung nạp hoặc thất bại điều trị với thuốc ức chế sao chép HBV đường uống.

- Xem xét ngừng thuốc ức chế sao chép HBV uống khi:

+ Trường hợp HBeAg (+): sau 6-12 tháng có chuyển đổi huyết thanh HBeAg và HBV-DNA dưới ngưỡng phát hiện.

+ Trường hợp HBeAg (-): HBV-DNA dưới ngưỡng phát hiện trong 3 lần xét nghiệm liên tiếp cách nhau mỗi 6 tháng.

- Chú ý: Cần theo dõi tái phát sau khi ngừng thuốc để điều trị lại.

3. Điều trị viêm gan B mạn tính ở một số trường hợp đặc biệt

a. Viêm gan B mạn tính ở trẻ em

- ETV cho trẻ ≥ 2 tuổi và ≥10kg với liều như sau:

10-11 kg: 0.15 mg

>11-14 kg: 0.2 mg

>14-17 kg: 0.25 mg

>17-20 kg: 0.3 mg

>20-23 kg: 0.35 mg

>23-26 kg: 0.4 mg

>26-30 kg: 0.45 mg

Trong trường hợp kháng LAM thì tăng liều ETV gấp đôi.

- LAM: 3mg/kg x 1 lần/ngày (tối đa 100mg).

- ADV được sử dụng cho trẻ ≥12 tuổi: 10mg x 1 lần/ngày.

- TDF được sử dụng cho trẻ ≥12 tuổi và ≥ 35 kg: 300mg x 1 lần/ngày. Có thể xem xét dùng TDF cho trẻ ≥ 2 tuổi 8mg/kg x 1 lần/ngày.

IFNα được sử dụng cho trẻ trên 12 tháng tuổi.

phụ nữ mang thai nhiễm viêm gan BPhụ nữ mang thai cần tuân thủ liệu pháp điều trị viêm gan B để hạn chế lây bệnh sang con

b. Viêm gan B mạn tính ở phụ nữ mang thai

- Đối với phụ nữ đang mang thai phát hiện mắc viêm gan B mạn tính:

+ Nếu có thể trì hoãn điều trị thì trì hoãn và theo dõi sát triệu chứng lâm sàng và xét nghiệm.

+ Nếu phải điều trị: dùng thuốc TDF, trong 3 tháng cuối thai kỳ có thể dùng thuốc TDF hoặc LAM.

- Đối với phụ nữ đang điều trị viêm gan B mạn tính muốn có thai: Nếu đang dùng thuốc ETV thì ngưng thuốc ETV trước khi có thai 2 tháng và chuyển sang dùng thuốc TDF.

- Đối với phụ nữ đang điều trị viêm gan mạn tính thì: dùng thuốc TDF, trong 3 tháng cuối thai kỳ có thể dùng thuốc TDF hoặc LAM.

c. Đồng nhiễm HBV/HIV:

- Tiêu chuẩn điều trị giống như đối với trường hợp viêm gan vi rút B đơn thuần nhưng ngưỡng HBV-DNA > 104 copies/ml (2.000 IU/mL).

- Dùng phác đồ điều trị 3 thuốc kháng HIV (HAART) có chứa TDF và LAM có tác dụng với vi rút viêm gan B, không phụ thuộc vào số lượng TCD4 và giai đoạn lâm sàng của HIV.

d. Đồng nhiễm HBV/HCV:

Điều trị như phác đồ chuẩn cho virus viêm gan C.

e. Trường hợp viêm gan B mạn tính có bệnh lý gan mất bù:

+ Chống chỉ định dùng interferon.

+ Bắt đầu điều trị càng sớm càng tốt. + Lựa chọn dùng ETV hoặc TDF.

+ Theo dõi chức năng thận, acid lactic máu.

f. Trường hợp ung thư gan có HBsAg (+):

Xem xét điều trị bằng ETV hoặc TDF lâu dài trước, trong và sau khi điều trị ung thư biểu mô tế bào gan (HCC).

g. Những trường hợp nhiễm HBV (HBsAg dương tính hoặc anti-HBc dương tính) được ghép tạng, dùng thuốc ức chế miễn dịch, hóa trị liệu:

+ Nên xét nghiệm HBV DNA để xác định tình trạng nhiễm HBV.

+ Xem xét điều trị dự phòng viêm gan virus B mạn tính bùng phát bằng thuốc ETV, TDF hoặc LAM. Thời gian điều trị trước, trong và tiếp tục ít nhất 12 tháng sau khi ngưng trị liệu thuốc ức chế miễn dịch, hóa trị liệu.

h. Bệnh nhân nhiễm HBV mãn tính và tiền sử gia đình liên quan đến ung thư biểu mô tế bào gan (HCC)

Ưu tiên đặc biệt các trường hợp giá trị của ALT trong khoảng 1-2 lần giới hạn trên bình thường (ULN), nồng độ HBV-DNA cao (>106 copies/ml hoặc 200.000 IU/ml), thì cần xem xét sinh thiết gan hoặc đo độ đàn hồi gan hoặc các xét nghiệm đánh giá mức độ xơ hóa để quyết định điều trị thuốc kháng virus.

Nội dung bài viết:
I. Ai, khi nào nên đi tầm soát viêm gan B?
1. Tại sao nên tầm soát ung thư gan?
2. Đối tượng nên tầm soát viêm gan B định kỳ
3. Khi nào nên đi tầm soát viêm gan B?
II. Các xét nghiệm chẩn đoán bệnh viêm gan B
1. Xét nghiệm HBsAg
2. Xét nghiệm Anti-HBs
3. Xét nghiệm Anti-HBc
4. Xét nghiệm HbeAg
5. Xét nghiệm Anti-Hbe
6. Xét nghiệm Anti-HBc IgM
7. Những lưu ý để xét nghiệm viêm gan B chính xác nhất
8. Chi phí xét nghiệm viêm gan B
III. Các biện pháp - phác đồ điều trị viêm gan B
1. Điều trị viêm gan B cấp tính
2. Điều trị viêm gan B mạn tính
a. Chỉ định điều trị khi
b. Điều trị cụ thể
3. Điều trị viêm gan B mạn tính ở một số trường hợp đặc biệt
a. Viêm gan B mạn tính ở trẻ em
b. Viêm gan B mạn tính ở phụ nữ mang thai
c. Đồng nhiễm HBV/HIV
d. Đồng nhiễm HBV/HCV
e. Trường hợp viêm gan B mạn tính có bệnh lý gan mất bù
f. Trường hợp ung thư gan có HBsAg (+)
g. Những trường hợp nhiễm HBV (HBsAg dương tính hoặc anti-HBc dương tính) được ghép tạng, dùng thuốc ức chế miễn dịch, hóa trị liệu
h. Bệnh nhân nhiễm HBV mãn tính và tiền sử gia đình liên quan đến ung thư biểu mô tế bào gan (HCC)

 

Mời bạn đọc đón xem tiếp:

Phần 1: Tổng quan về bệnh viêm gan B

Phần 3: Vắc xin và phác đồ tiêm phòng viêm gan B

Phần 4: Có thể chữa khỏi viêm gan B không?

Phần 5: Ai nên và không nên chủng ngừa viêm gan B?

Phần 6: Khi nào viêm gan B thành ung thư gan?

Phần 7: Dinh dưỡng cho người viêm gan B

Phần 8: Viêm gan B và phụ nữ mang thai, nuôi con nhỏ

Đối tác AloBacsi

Đăng ký nhận bản tin sức khoẻ

Để chủ động bảo vệ bản thân và gia đình

Đăng ký nhận bản tin sức khoẻ để chủ động bảo vệ bản thân và gia đình

hoàn toàn MIỄN PHÍ

Khám bệnh online

X