Hotline 24/7
08983-08983

Phân loại các cấp độ của loãng xương

Loãng xương khiến cho phụ nữ sau mãn kinh và người cao tuổi có nguy cơ gãy xương cao khi ngã. Bệnh ngày càng có xu hướng gia tăng, có thể để lại biến chứng nếu không phát hiện và chữa trị kịp thời. 

1. Tổng quan về bệnh loãng xương

Loãng xương là một bệnh đặc trưng bởi khối lượng xương thấp, sự suy giảm mô xương và phá vỡ vi cấu ​​trúc của xương. Nó có thể dẫn đến sức mạnh của xương bị tổn hại và tăng nguy cơ gãy xương. Loãng xương là loại bệnh xương phổ biến nhất, là một vấn đề sức khỏe cộng đồng lớn. Loãng xương ảnh hưởng đến rất nhiều người, ở cả hai giới và mọi chủng tộc và tỷ lệ hiện mắc của nó sẽ tăng lên khi dân số già đi. Đây là một căn bệnh thầm lặng cho đến khi gãy xương, gây ra các vấn đề sức khỏe thứ cấp quan trọng và thậm chí tử vong.

2. Phân loại loãng xương

Loãng xương được chia ra chủ yếu là 2 loại bao gồm loãng xương nguyên phát và loãng xương thứ phát. Ngoài ra 2 loại loãng xương chính còn có loãng xương vô căn.

a. Loãng xương nguyên phát

Là loại loãng xương không tìm thấy căn nguyên nào khác ngoài tuổi tác và hoặc tình trạng mãn kinh ở phụ nữ. Cơ chế là do quá trình lão hóa của tạo cốt bào gây nên tình trạng mất cân bằng giữa huỷ xương và tạo xương, kết quả là thiểu sản xương.

Loãng xương nguyên phát gồm 2 loại và chia thành 2 tuýp:

- Loãng xương sau mãn kinh (tuýp 1): nguyên nhân là do giảm nội tiết tố oestrogen, ngoài ra còn có sự giảm tiết hormon tuyến cận giáp trạng, tăng thải calci niệu. Thường gặp ở phụ nữ trong độ tuổi 50 - 55, đã mãn kinh. Tổn thương chủ yếu là mất chất khoáng ở xương xốp, biểu hiện là sự lún của các đốt sống hoặc gãy xương.

- Loãng xương tuổi già (tuýp 2): Là loãng xương liên quan tới tuổi và tình trạng mất cân bằng tạo xương. Loại này xuất hiện ở cả nam và nữ, độ tuổi khoảng trên 70. Đặc điểm của loại loãng xương này là mất chất khoáng toàn thể cả ở xương xốp (xương bó) và xương đặc (xương vỏ). Cơ chế gây loãng xương là do tình trạng giảm hấp thu can xi, giảm chức năng tạo cốt bào dẫn tới cường cận giáp thứ phát.

b. Loãng xương thứ phát

Là loại loãng xương tìm thấy được nguyên nhân liên quan đến một số bệnh mạn tính, liên quan đến sử dụng một số loại thuốc....

Các nguyên nhân gây loãng xương thứ phát:

- Bệnh nội tiết: Cường giáp, đái tháo đường, bệnh to đầu chi, bệnh tuyến giáp...

- Bệnh tiêu hóa: Cắt dạ dày, thiếu dinh dưỡng, bệnh gan mạn tính.

- Bệnh khớp: Viêm khớp dạng thấp, bệnh lý cột sống...

- Bệnh ung thư: Kahler...

- Bệnh di truyền: bệnh nhiễm sắc tố sắt...

- Những trường hợp sử dụng corticoid, heparin, dùng lợi tiểu kéo dài…

c. Loãng xương vô căn

Ngoài loãng xương nguyên phát và loãng xương thứ phát còn có loãng xương vô căn. Đây là các trường hợp gãy xương do sức đề kháng hiếm gặp ở trẻ em, thanh thiếu niên, phụ nữ tiền mãn kinh hoặc nam giới < 50 tuổi với chức năng tuyến sinh dục bình thường và không phát hiện được nguyên nhân thứ phát, kể cả ở những người có khối lượng xương thấp.

Xem thêm: Hệ quả của bệnh loãng xương

3. Chỉ số xác định mức độ loãng xương

Vào năm 1994, tổ chức Y Tế Thế Giới (WHO) đã đưa ra tiêu chuẩn đánh giá sức khỏe của xương, xác định loãng xương có mấy cấp độ bằng cách đo mật độ xương theo phương pháp DEXA tại vùng cột sống thắt lưng và cổ xương đùi. Có hai chỉ số xác định mức độ loãng xương bao gồm:

a. Chỉ số T-score

T-score từ -1 SD trở lên: Mật độ xương nằm ở mức bình thường.

T-score mức -1 SD đến -2,5 SD: Thiếu xương.

T-score dưới mức -2,5 SD: Loãng xương.

T-score dưới -2,5 kèm theo tiền sử hay hiện tại có gãy xương: Loãng xương nặng.

b. Chỉ số Z-score

Z-score = 0: Mật độ xương bằng giá trị trung bình ở độ tuổi đó.

Z-score > 0: Mật độ xương cao hơn giá trị trung bình của lứa tuổi đó.

Z-score < 0: Mật độ xương cao hơn giá trị trung bình vào độ tuổi đó.

Z-score: < -1,5: Cần đánh giá xem có bệnh lý thứ phát nào gây mất xương không.

Z-score < -2,0 kèm tiền sử hoặc hiện tại có gãy xương: Loãng xương.

Ngoài kỹ thuật đo mật độ xương, thăm khám lâm sàng bác sĩ có thể đề xuất kết hợp một số xét nghiệm khác như: Xét nghiệm hormon giáp, xét nghiệm máu chức năng thận hoặc đánh giá mức độ khoáng chất liên quan đến sức khỏe xương trong cơ thể.

4. Các cấp độ của bệnh loãng xương 

Dựa trên kết quả đo mật độ xương, y học chia loãng xương thành 3 cấp độ khác nhau cho thấy được sự tiến triển và mức độ nghiêm trọng của bệnh bao gồm:

a. Loãng xương nhẹ

Là cấp độ đầu tiên và nhẹ nhất của bệnh loãng xương. Trong trường hợp này, mật độ xương bị giảm nhưng chưa đủ nghiêm trọng để được chẩn đoán là loãng xương. Nguy cơ gãy xương cũng chưa cao.

b. Loãng xương trung bình

Đây là cấp độ vừa phải của bệnh loãng xương. Mật độ xương giảm một cách đáng kể và nguy cơ gãy xương tăng lên. Những người ở cấp độ này có khả năng gãy xương cao hơn so với người có xương bình thường.

c. Loãng xương nặng

Là cấp độ nghiêm trọng nhất của bệnh loãng xương. Mật độ xương rất thấp và nguy cơ gãy xương rất cao. Người ở cấp độ này dễ gãy xương thậm chí trong các tình huống nhẹ.

Xem thêm: Nhận diện và phòng ngừa loãng xương ở người trẻ tuổi

5. Biện pháp ngăn chặn loãng xương phát triển sang cấp độ nặng hơn

Để ngăn chặn sự tiến triển của loãng xương, người bệnh cần lưu ý một số vấn đề sau.

a. Điều trị tích cực 

Dựa theo thông tin loãng xương có mấy cấp độ, có thể thấy loãng xương được phát hiện ở giai đoạn sớm thì điều trị sẽ dễ dàng hơn và ngược lại. Người bệnh được chỉ định dùng các thuốc bổ sung canxi, vitamin D. Ngoài ra còn có một số nhóm thuốc khác như: Thuốc chống hủy xương, thuốc kích thích sản sinh tế bào xương mới và ức chế quá trình hủy xương, thuốc thúc đẩy quá trình đồng hóa và thuốc giảm đau.

Điều trị loãng xương là một quá trình lâu dài đòi hỏi sự kiên trì và thái độ tích cực hợp tác của người bệnh với bác sĩ chuyên khoa. Bạn nên tuân thủ khuyến cáo trong đơn thuốc, không được tự ý tăng liều mà cần uống thuốc đúng liều, đủ thời gian.

b. Thay đổi lối sống 

Để ngăn chặn loãng xương tiến triển sang giai đoạn nặng hơn, người bệnh cần xây dựng một lối sống lành mạnh. Cụ thể:

- Bổ sung các thực phẩm giàu canxi, vitamin D, protein để làm tăng mật độ xương, đẩy nhanh tốc độ phát triển các tế bào xương, cải thiện tình trạng loãng xương, bổ sung năng lượng và chống mệt mỏi.

- Giảm cân để giảm gánh nặng cho xương khớp.

- Tránh sử dụng các thức uống làm giảm hấp thu canxi như: Nước ngọt có gas, bia, rượu, đồ uống chứa caffein.

- Cai nghiện thuốc lá và tránh xa những nơi có người hút thuốc lá.

- Tập thể dục mỗi ngày.

c. Tái khám định kỳ

Điều trị loãng xương có thể kéo dài 3 - 5 năm. Do đó, người bệnh cần định kỳ tái khám, dùng thuốc theo hướng dẫn và đo lại mật độ xương sau mỗi 1 - 2 năm để đánh giá được hướng tiến triển của bệnh cũng như khả năng đáp ứng với điều trị. Từ đó, đưa ra kế hoạch điều trị tiếp theo.

Bài viết được tư vấn chuyên môn bởi BS Trịnh Ngọc Bình - Phó ban AloBacsi Cộng đồng

Đối tác AloBacsi

Đăng ký nhận bản tin sức khoẻ

Để chủ động bảo vệ bản thân và gia đình

Đăng ký nhận bản tin sức khoẻ để chủ động bảo vệ bản thân và gia đình

hoàn toàn MIỄN PHÍ

Khám bệnh online

X