Nhận biết các dấu hiệu của bệnh loãng xương
Loãng xương thường diễn biến một cách âm thầm. Người mắc bệnh sẽ không cảm nhận được các dấu hiệu của bệnh loãng xương cho đến khi những dấu hiệu này trở nên rõ ràng. Thông thường, những dấu hiệu của bệnh chỉ xuất hiện khi đã tiến triển nghiêm trọng. Việc nhận biết các dấu hiệu bệnh là vô cùng quan trọng.
1. Tổng quan về bệnh loãng xương
Loãng xương (xốp xương, giòn xương) là tình trạng xương liên tục mỏng dần. Mật độ xương giảm dần theo thời gian khiến xương giòn hơn, dễ tổn thương và bị gãy dù chỉ với chấn thương nhẹ. Gãy xương do loãng xương có thể xảy ra ở bất kỳ xương nào. Trong đó, thường gặp là gãy xương cột sống, xương đùi và xương cẳng tay. Một số xương khi bị gãy sẽ không có khả năng lành lại như xương cột sống và xương đùi. Các trường hợp này thường phải điều trị phẫu thuật với chi phí tốn kém.
Bệnh thường tiến triển âm thầm. Người bệnh có thể cảm thấy đau mỏi không rõ ràng, chiều cao giảm dần, cột sống gù vẹo. Đây là những triệu chứng chỉ được phát hiện sau một thời gian dài. Một số trường hợp chỉ phát hiện bệnh khi đã có các dấu hiệu gãy xương.
Tuổi càng cao, tình trạng xốp xương sẽ càng tiến triển nặng hơn. Vì càng lớn tuổi, quá trình chuyển hóa xương có nhiều biến đổi gây ra các rối loạn trong quá trình tạo xương và hủy xương, dẫn tới giảm mật độ xương.
2. Nguyên nhân gây bệnh loãng xương
Có rất nhiều yếu tố nguy cơ gây ra tình trạng loãng xương, cụ thể có thể kể đến 1 số nguyên nhân chính như sau:
- Tuổi càng cao nguy cơ loãng xương càng cao: Khi còn trẻ, cơ thể tạo ra xương mới nhanh hơn. Khi tuổi tác tăng lên khối lượng xương mất đi nhanh hơn so với khối lượng được tạo ra nên dễ gây nên tình trạng loãng xương.
- Phụ nữ mãn kinh tình trạng loãng xương xảy ra nhanh hơn (khi mãn kinh buồng trứng không sản xuất ra Estrogen là một nội tiết tố nữ góp phần kích thích cơ thể sản xuất ra vitamin D3 là tiền chất của canxi).
- Chế độ làm việc nặng nhọc, vất vả cũng làm tăng nguy cơ gây bệnh loãng xương.
- Người béo phì ít vận động, chế độ dinh dưỡng thiếu canxi có nguy cơ bị loãng xương cao hơn so với những người khác.
- Tiền sử gia đình có người bị loãng xương: Khi trong gia đình có người bị loãng xương thì nguy cơ loãng xương cũng cao hơn.
- Có các bệnh mạn tính đi kèm: Một số bệnh mạn tính cũng ảnh hưởng và có thể gây nguy cơ loãng xương.
- Nghiện thuốc lá, nghiện rượu: Việc thường xuyên sử dụng thuốc lá, rượu không chỉ ảnh hưởng tới sức khỏe mà cũng làm tăng nguy cơ bị loãng xương.
Xem thêm: Những loại thực phẩm hàng đầu ngăn ngừa nguy cơ loãng xương
3. Phân loại loãng xương
Loãng xương được phân loại dựa theo nguyên nhân gây bệnh. Dựa trên kết quả đo mật độ xương, bác sĩ chia bệnh thành nhiều mức độ khác nhau. Mỗi phân loại sẽ cho thấy sự tiến triển, mức độ nghiêm trọng của mỗi người bệnh.
Theo nguyên nhân gây bệnh, loãng xương được chia thành 2 loại gồm:
a. Loãng xương nguyên phát
Trong trường hợp này, sự phát triển của bệnh có liên quan trực tiếp tới tuổi tác hoặc hiện tượng mãn kinh ở nữ giới tuổi trung niên. Cơ chế gây bệnh bắt đầu từ sự lão hóa từ tạo cốt bào.
Tình trạng này làm mất cân bằng giữa số lượng tế bào xương mới được tái tạo và các mô xương bị hủy dẫn đến tình trạng giảm mật độ xương. Loãng xương nguyên phát bao gồm:
- Sau mãn kinh (loãng xương type 1)
- Nguyên nhân dẫn tới tình trạng loãng xương ở nữ giới sau mãn kinh là do bị suy giảm nội tiết tố estrogen. Ngoài ra, tình trạng giảm sản xuất hormone tuyến cận giáp trạng và tăng thải canxi niệu cũng góp phần khiến mật độ xương trở nên thưa dần.
Loãng xương type 1 thường ảnh hưởng chủ yếu tới nữ giới trong độ tuổi 50 - 55 và đã mãn kinh. Những triệu chứng đặc trưng bao gồm:
- Mất khoáng chất của xương xốp
- Gãy xương
- Lún đốt sống
- Tuổi già (loãng xương type 2)
Khi càng lớn tuổi, nguy cơ loãng xương sẽ càng gia tăng. Vì chức năng chuyển hóa canxi, các chất dinh dưỡng cần thiết cho xương khi đó đã dần suy yếu, làm mất cân bằng tạo xương và hủy xương. Bệnh ảnh hướng tới cả nam giới và nữ giới, đặc biệt là người từ 70 tuổi trở lên. Loãng xương típ 2 có các đặc điểm như:
- Mất khoáng chất toàn thể: Tình trạng này xảy ra ở cả xương xốp lẫn xương đặc.
- Người lớn tuổi thì loãng xương dễ gặp biến chứng hơn so với người trẻ tuổi, phổ biến nhất là tình trạng gãy cổ xương đùi.
b. Loãng xương thứ phát
Loãng xương thứ phát thường xác định được nguyên nhân rõ ràng. Sự khởi phát của tình trạng loãng xương này chủ yếu liên quan tới các bệnh mạn tính trong cơ thể hoặc thói quen sử dụng thuốc không đúng. Các nguyên nhân dẫn tới loãng xương thứ phát thường gặp gồm:
- Bệnh cường giáp.
- Đái tháo đường.
- Bệnh to đầu chi.
- Bệnh gan mạn tính.
- Có tiền sử cắt dạ dày.
- Nhiễm sắc tố sắt và các bệnh lý di truyền khác.
- Cơ thể bị thiếu hụt dưỡng chất.
- Sử dụng các loại thuốc lợi tiểu trong thời gian dài hoặc lạm dụng quá mức những thuốc như corticoid, heparin.
- Mắc các bệnh lý cột sống.
- Viêm khớp dạng thấp.
- Mắc bệnh đa u tủy xương (Kahler) và những bệnh ung thư khác.
4. Dấu hiệu của bệnh loãng xương
- Giảm mật độ xương: Tình trạng này khiến xương cột sống có thể bị xẹp, gãy lún. Người bệnh thường bị các cơn đau lưng cấp, giảm chiều cao, dáng đi lom khom, gù lưng.
- Đau nhức đầu xương: Đây là triệu chứng người bệnh dễ nhận thấy nhất khi bị giảm mật độ xương. Bệnh sẽ gây mỏi dọc các xương dài, thậm chí là bị đau nhức toàn thân như kim chích.
- Đau tại vùng xương chịu trọng lực của cơ thể, các xương này gồm: xương cột sống, thắt lưng, xương chậu, xương hông, đầu gối. Các cơn đau tái phát nhiều lần sau chấn thương. Người bệnh thường bị đau âm ỉ kéo dài. Cơn đau tăng dần khi vận động, di chuyển, đứng ngồi lâu; thuyên giảm khi nghỉ ngơi.
- Đau tại cột sống, thắt lưng hay hai bên liên sườn: Tình trạng này làm ảnh hưởng tới những dây thần kinh liên sườn, dây thần kinh đùi và thần kinh tọa. Các cơn đau ở lưng trở nặng khi người bệnh vận động mạnh hay bất ngờ thay đổi tư thế. Do đó, bệnh nhân sẽ gặp nhiều khó khăn khi thực hiện các tư thế như cúi gập, xoay hẳn người.
- Tình trạng giảm mật độ xương ở người tuổi trung niên có thể kèm những dấu hiệu của bệnh giãn tĩnh mạch, cao huyết áp, thoái hóa khớp…
Kiểm tra mật độ khoáng của xương là cách tốt nhất để biết sức khỏe của xương. Trong quá trình kiểm tra, bạn sẽ nằm trên một bảng độn và một máy quét sẽ quét qua cơ thể của bạn để đo mật độ chất khoáng trong xương. Trong hầu hết các trường hợp, chỉ một vài xương của bạn sẽ được kiểm tra - thường ở hông, cổ tay và xương sống.
5. Điều trị và phòng bệnh
a. Điều trị bệnh loãng xương
Để điều trị loãng xương chủ yếu dựa vào việc thay đổi chế độ ăn, cung cấp đủ canxi vitamin và thay đổi lối sống, ngoài ra có thể sử dụng 1 số loại thuốc theo chỉ định của bác sĩ cụ thể như sau:
- Chế độ ăn cung cấp đầy đủ canxi, vitamin, thực phẩm tươi sống.
- Kiêng bia, rượu, thuốc lá và các chất kích thích.
- Tăng cường vận động, duy trì đều đặn các hoạt động thể lực để tránh tránh tình trạng béo phì.
- Không gian sống đủ ánh sáng, không khí trong lành.
- Kết hợp các loại thuốc chống loãng xương tùy theo từng trường hợp bệnh cụ thể.
Xem thêm: Các phương pháp điều trị và phòng ngừa bệnh loãng xương
b. Cách phòng bệnh
Loãng xương có thể gây ra nhiều vấn đề ảnh hưởng đến sức khỏe và cuộc sống vì vậy việc phòng ngừa loãng xương là vô cùng cần thiết. Dưới đây là 1 số lưu ý để phòng loãng xương:
- Xây dựng chế độ dinh dưỡng phù hợp bổ sung đầy đủ canxi, khoáng chất,…: Để phòng ngừa loãng xương, việc bổ sung đầy đủ canxi, vitamin và khoáng chất rất quan trọng. Nên bổ sung các thực phẩm giàu canxi và tăng cường rau xanh hoa quả tươi. Tránh sử dụng rượu bia, thuốc lá và các chất kích thích sẽ giúp hạn chế nguy cơ loãng xương.
- Xây dựng lối sống lành mạnh: Tăng cường vận động, duy trì các hoạt động thể dục thể thao sẽ giúp cải thiện sức khỏe và ngăn ngừa loãng xương hiệu quả.
- Tăng cường các hoạt động ngoài trời, tạo không gian sống trong lành, đủ ánh sáng giúp hấp thụ đủ vitamin D ngăn ngừa loãng xương.
Bài viết được tư vấn chuyên môn bởi BS Trịnh Ngọc Bình - Phó ban AloBacsi Cộng đồng
Bài viết có hữu ích với bạn?
Có thể bạn quan tâm
Đăng ký nhận bản tin sức khoẻ
Để chủ động bảo vệ bản thân và gia đình
Đăng ký nhận bản tin sức khoẻ để chủ động bảo vệ bản thân và gia đình