Lợi khuẩn và hệ vi sinh đường ruột: Chìa khóa cho tiêu hóa, dinh dưỡng và sức khỏe toàn thân
Tại Hội thảo trực tuyến của Hội Tai Mũi Họng Nhi TPHCM ngày 10/8/2025, PGS.TS.BS Nguyễn Anh Tuấn đã chia sẻ góc nhìn toàn diện về vai trò của lợi khuẩn, các yếu tố ảnh hưởng đến sự cân bằng hệ vi sinh và ứng dụng probiotics trong phòng ngừa, điều trị bệnh, đặc biệt ở trẻ em.
Hệ vi sinh đường ruột - “cư dân” đông đảo và bí ẩn nhất trong cơ thể
PGS.TS.BS Nguyễn Anh Tuấn - Giám đốc Trung tâm Đào tạo Nhân lực y tế theo Nhu cầu Xã hội thuộc Đại học Y Dược TPHCM - Phó Chủ nhiệm Bộ môn Nhi, Đại học Y Dược TPHCM - Trưởng khoa Nội Tổng quát 2, Bệnh viện Nhi đồng 1 cho biết, 95% vi sinh vật trong cơ thể người tập trung tại đường ruột, biến nơi đây thành “ngôi nhà chính” của hàng trăm tỷ đến hàng ngàn tỷ vi sinh vật trên mỗi ml dịch. Thành phần của hệ vi sinh rất đa dạng, gồm vi khuẩn, nấm, virus, archea và cả những chủng chưa được nhận diện trong ngân hàng gen hiện có.
Sự phân bố vi sinh vật thay đổi theo vị trí: dạ dày và đoạn đầu ruột non có rất ít do pH thấp, nhưng số lượng tăng dần ở hồi tràng và đạt đỉnh ở đại tràng. Mỗi đoạn ruột có những chủng đặc thù, tùy thuộc vào độ pH, nồng độ oxy và nơi bám thích hợp.
Hệ vi sinh đường ruột (HVSĐR) có bốn nhóm chức năng chính:
- Sinh lý: Ngay từ khi còn trong bụng mẹ, trẻ đã nhận những vi sinh vật đầu tiên. Sau sinh, nguồn sữa đầu và môi trường sống tiếp tục định hình hệ vi sinh. Các “cư dân” này giúp hình thành hàng rào ruột, bảo vệ cơ thể khỏi tác nhân gây bệnh và duy trì tính toàn vẹn niêm mạc ruột. Rối loạn hàng rào ruột có thể liên quan đến nhiều bệnh mạn tính như đái tháo đường, rối loạn mỡ máu, ung thư.
- Dinh dưỡng: Vi sinh vật đường ruột phân giải chất xơ từ rau quả thành axit béo chuỗi ngắn (butyric, axetic, lactic), giúp điều hòa miễn dịch, đồng thời sản xuất vitamin B12, K2, axit folic - những vi chất cơ thể khó lấy từ nguồn thực phẩm.
- Miễn dịch: Khoảng 70 - 80% tế bào miễn dịch của cơ thể nằm dưới niêm mạc ruột. Hệ vi sinh “huấn luyện” hệ miễn dịch, giúp dung nạp thức ăn và giảm nguy cơ dị ứng. Trẻ sinh thường, bú mẹ, ít dùng kháng sinh thường có hệ vi sinh ổn định; ngược lại, sinh mổ, dùng kháng sinh sớm dễ dẫn tới mất cân bằng và dị ứng.
- Chuyển hóa: Hệ vi sinh tham gia điều hòa các quá trình chuyển hóa, ảnh hưởng đến nhiều cơ quan.
Các yếu tố ảnh hưởng đến hệ vi sinh ở trẻ và người lớn
Hệ vi sinh đường ruột có thể tác động đến não, gan, thận, tim, phổi, da… qua các chất chuyển hóa đi vào máu. Ví dụ, stress kéo dài có thể ảnh hưởng đến vận động ruột, gây khó tiêu; hoặc bổ sung probiotics có thể hỗ trợ điều trị chàm nhờ cân bằng hệ vi sinh da.
Hệ vi sinh cân bằng (eubiosis) có từ 500 - 1.000 loài vi khuẩn, giúp ức chế hại khuẩn, duy trì hàng rào ruột và giảm nguy cơ bệnh tật. Ngược lại, mất cân bằng (dysbiosis) làm giảm đa dạng vi sinh, tăng hại khuẩn và gây viêm, rối loạn tiêu hóa.
Ở trẻ, sức khỏe của mẹ, cách sinh, chế độ nuôi dưỡng, môi trường sống… đều tác động. Nghiên cứu cho thấy, bú mẹ hoàn toàn có thể giúp hệ vi sinh của trẻ sinh mổ và sinh thường trở nên giống nhau sau 6 tháng, xóa đi khác biệt ban đầu.
Ở người lớn, chế độ ăn, tuổi tác, môi trường, bệnh nền và việc sử dụng thuốc (đặc biệt kháng sinh, nội tiết) đều ảnh hưởng. Chế độ ăn giàu rau xanh, trái cây, hạn chế đường, muối, tinh bột tinh chế giúp duy trì cân bằng vi sinh.
Mất cân bằng HVSĐR có thể dẫn tới nhiều bệnh lý. Ở trẻ nhỏ là viêm ruột hoại tử, colic, tiêu chảy, dị ứng. Người lớn có thể bị dị ứng, hen, ung thư đại tràng, ĐTĐ, béo phì, bệnh gan không do rượu, rối loạn tâm lý, viêm khớp dạng thấp, IBD, IBS.
Probiotics - Tiêu chuẩn lựa chọn và ứng dụng lâm sàng
WHO định nghĩa probiotics là vi sinh vật sống, khi được bổ sung đủ liều sẽ mang lại lợi ích sức khỏe. Theo PGS.TS.BS Nguyễn Anh Tuấn, 5 tiêu chuẩn chọn probiotics gồm:
- Nguồn gốc: Là lợi khuẩn quen thuộc trong ruột người.
- Định danh chủng: Đã giải trình tự gen đầy đủ.
- Liều lượng: Đủ số lượng theo khuyến cáo.
- Khả năng sống sót: Đến được ruột già với số lượng cao.
- Chứng cứ khoa học: Có nghiên cứu trên người, đảm bảo an toàn và hiệu quả.
Tên probiotics phải đủ 3 thành phần: giống, loài và chủng. Probiotics nói chung an toàn nhưng cần thận trọng ở người suy giảm miễn dịch, trẻ sinh non nặng cân <1.000g hoặc có thiết bị y tế trong cơ thể.
Chỉ những probiotics có chứng cứ mức 1 - 3 mới được đưa vào hướng dẫn:
- Tiêu chảy cấp: L. rhamnosus GG, S. boulardii, L. reuteri DSM 17938.
- Tiêu chảy do kháng sinh: S. boulardii, L. rhamnosus GG, hỗn hợp đa loài Bifidobacterium và Lactobacillus.
- Phòng ngừa viêm ruột hoại tử sơ sinh: Bổ sung probiotics kèm chăm sóc thích hợp.
- Điều trị H. pylori: Dùng kèm S. boulardii hoặc hỗn hợp probiotics để giảm tác dụng phụ kháng sinh.
- Colic: L. reuteri DSM 17938 giúp giảm thời gian khóc ở trẻ.
- IBS: L. reuteri DSM 17938 hoặc L. rhamnosus GG.
- Nấm miệng do Candida: Lactobacillus rhamnosus GG hoặc L. reuteri DSM 17938 và ATCC PTA 5289.
PGS.TS.BS Nguyễn Anh Tuấn kết luận, hệ vi sinh đường ruột đóng vai trò trung tâm trong sức khỏe tiêu hóa, miễn dịch và nhiều cơ quan khác. Việc bổ sung probiotics cần dựa trên y học chứng cứ và tuân thủ các khuyến cáo từ hướng dẫn uy tín, nhằm tối ưu hiệu quả và an toàn cho người sử dụng.
Bài viết có hữu ích với bạn?
Có thể bạn quan tâm
Đăng ký nhận bản tin sức khoẻ
Để chủ động bảo vệ bản thân và gia đình
Đăng ký nhận bản tin sức khoẻ để chủ động bảo vệ bản thân và gia đình
