Tỷ lệ sống thêm của bệnh ung thư phổi
Tỷ lệ sống thêm là thước đo để xem có bao nhiêu người tiếp tục sống kể từ khi họ được chẩn đoán mắc bệnh ung thư phổi. Tuy nhiên, mỗi loại và giai đoạn của bệnh sẽ có tỷ lệ khác nhau.
I. Tổng quan về ung thư phổi
Ung thư phổi là bệnh ung thư phổ biến ở đàn ông và cả phụ nữ. Trung bình cứ 4 ca tử vong liên quan đến ung thư thì có một ca tử vong do ung thư phổi.
Trong đó, hút thuốc lá là nguyên nhân hàng đầu gây ung thư phổi. Nam giới hút thuốc có nguy cơ mắc ung thư phổi cao gấp 23 lần, còn phụ nữ nếu hút thuốc sẽ có khả năng cao hơn 13 lần so sánh với những người không hút thuốc.
II. Các loại ung thư phổi
Có 2 loại ung thư phổi chính:
1. Ung thư phổi không tế bào nhỏ (NSCLC)
Đây là loại ung thư phổi phổ biến nhất, chiếm khoảng 80 - 85% những người được chẩn đoán mắc bệnh ung thư phổi không tế bào nhỏ.
NSCLC chia thành 4 giai đoạn, mỗi giai đoạn phụ thuộc vào vị trí và kích thước của ung thư, và ảnh hưởng đến cách điều trị ung thư ở bệnh nhân. Cụ thể:
- Giai đoạn 1: Ung thư chỉ nằm ở phổi.
- Giai đoạn 2: Ung thư nằm ở phổi và các hạch bạch huyết lân cận.
- Giai đoạn 3: Ung thư nằm ở phổi và các hạch bạch huyết ở giữa ngực.
- Giai đoạn 3A: Ung thư được tìm thấy trong các hạch bạch huyết, nhưng chỉ ở cùng bên ngực nơi ung thư phát triển lần đầu tiên.
- Giai đoạn 3B: Ung thư đã lan đến các hạch bạch huyết ở bên đối diện của ngực hoặc đến các hạch bạch huyết phía trên xương đòn.
- Giai đoạn 4: Ung thư đã lan đến cả 2 phổi hoặc đến một hoặc nhiều bộ phận khác của cơ thể.
Tỷ lệ sống sót của bệnh nhân ung thư phổi sẽ tùy thuộc vào loại ung thư và giai đoạn bệnh
2. Ung thư phổi tế bào nhỏ (SCLC)
Ung thư phổi tế bào nhỏ (SCLC) ít phổ biến hơn ung thư phổi không tế bào nhỏ (NSCLC), chỉ khoảng 15 - 20% những người được chẩn đoán mắc bệnh SCLC.
Tuy nhiên, SCLC lại là loại ung thư phổi “hung hãn” và lây lan nhanh chóng.
Việc phân chia giai đoạn của SCLC sẽ dựa vào hệ thống dàn TNM.
- T là viết tắt của khối u: Khối u lớn bao nhiêu? Nó đã phát triển thành các cấu trúc hoặc cơ quan gần đó?
- N là viết tắt hạch bạch huyết: Ung thư có lan sang các hạch bạch huyết lân cận không?
- M là viết tắt di căn: Ung thư có lan đến các cơ quan khác như não, xương, gan hoặc phổi khác không?
Do đó, ung thư phổi tế bào nhỏ được chia thành 2 giai đoạn:
Giai đoạn giới hạn là khi ung thư chỉ giới hạn ở một phổi và có thể đã lan đến các hạch bạch huyết lân cận. Nhưng nó không đi đến phổi đối diện hoặc các cơ quan ở xa.
Giai đoạn mở rộng là khi ung thư được tìm thấy ở cả hai phổi và có thể được tìm thấy ở các hạch bạch huyết ở hai bên cơ thể. Nó có thể đã lan đến các cơ quan ở xa.
III. Tỷ lệ sống thêm của bệnh ung thư phổi
1. Tỷ lệ sống thêm theo giới tính
Nam giới có nhiều khả năng được chẩn đoán mắc bệnh ung thư phổi hơn phụ nữ. Đồng nghĩa với các trường hợp tử vong liên quan đến ung thư phổi cũng sẽ cao hơn.
Trung bình một người đàn ông mắc bệnh ung thư phổi trong đời là 1 trên 15. Đối với phụ nữ, cơ hội đó là 1/17.
2. Tỷ lệ sống thêm theo tuổi tác
Số người chết vì ung thư phổi mỗi năm bằng với số người chết do ung thư vú, đại tràng và tuyến tiền liệt cộng lại.
Tuổi trung bình của chẩn đoán ung thư phổi là 70. Trong đó phần lớn đều trên 65 tuổi, còn một số ít các chẩn đoán ung thư phổi có thể gặp ở người dưới 45 tuổi.
Tuổi càng lớn thì tỷ lệ sống sót sau ung thư phổi càng thấp
3. Tỷ lệ sống thêm theo chủng tộc
Đàn ông da đen có nguy cơ mắc ung thư phổi cao hơn 20% so với đàn ông da trắng. Ngược lại, tỷ lệ chẩn đoán mắc ung thư phổi ở phụ nữ da đen lại thấp hơn khoảng 10% so với phụ nữ da trắng.
4. Tỷ lệ sống thêm theo loại ung thư
Ung thư phổi không tế bào nhỏ (NSCLC): Tỷ lệ sống thêm sau 5 năm đối với NSCLC khác nhau tùy thuộc vào giai đoạn của bệnh.
- Giai đoạn 1A: 92%
- Giai đoạn 1B: 68%
- Giai đoạn 2A: 60%
- Giai đoạn 2B: 53%
- Giai đoạn 3A: 36%
- Giai đoạn 3B: 26%
- Di căn: 10% hoặc <1%
Ung thư phổi tế bào nhỏ (SCLC): tỷ lệ sống thêm sau 5 năm của những người bị SCLC cũng thay đổi tùy thuộc vào giai đoạn của SCLC.
- Giai đoạn giới hạn: 8 - 31%
- Giai đoạn mở rộng: 2 %
Hãy nhớ rằng tỷ lệ sống thêm chỉ là ước tính, vì cơ địa của mỗi người và cách điều trị đều khác nhau. Do đó, nếu bạn đã được chẩn đoán mắc bệnh ung thư phổi, sẽ có nhiều yếu tố làm ảnh hưởng đến thời gian sống của bạn, bao gồm giai đoạn mắc bệnh, kế hoạch điều trị và sức khỏe tổng thể....
Bệnh nhân nên thăm khám bác sĩ đều đặn sau điều trị ung thư phổi thành công
IV. Sau điều trị thành công ung thư phổi, bạn nên làm gì?
Sau khi bạn được điều trị thành công và khỏi bệnh ung thư phổi, bạn vẫn nên duy trì việc kiểm tra sức khỏe thường xuyên bằng cách tiếp tục tái khám với bác sĩ chuyên khoa ung thư. Bởi ngay cả khi được điều trị khỏi, vẫn có tỷ lệ tái phát ung thư.
Việc theo dõi này thường kéo dài trong 5 năm, do nguy cơ tái phát cao nhất trong 5 năm đầu sau khi điều trị. Nguy cơ tái phát của bạn sẽ phụ thuộc vào loại ung thư phổi bạn mắc phải và giai đoạn được chẩn đoán.
Sau đó, hãy đến gặp bác sĩ ít nhất 6 tháng một lần trong 2 đến 3 năm tiếp theo. Nếu sau khoảng thời gian này, bác sĩ không thấy bất kỳ thay đổi hoặc bất thường nào thì có thể đề nghị bạn giảm số lần khám bệnh xuống còn 1 lần/1 năm.
Trong các lần tái khám, bác sĩ có thể yêu cầu làm các xét nghiệm hình ảnh để kiểm tra sự tái phát của ung thư hoặc sự phát triển ung thư mới. Điều quan trọng là bạn phải tuân thủ chỉ định của bác sĩ và báo cáo ngay nếu gặp bất kỳ triệu chứng mới nào.
Nếu bạn bị ung thư phổi giai đoạn cuối, bác sĩ sẽ giúp bạn cách kiểm soát các triệu chứng của bạn ho, đau, nhức đầu,… tác dụng phụ bất kỳ của phương pháp điều trị nào. Nhờ đó bạn sẽ cải thiện chất lượng cuộc sống tốt hơn.
Bài viết có hữu ích với bạn?
Có thể bạn quan tâm
Đăng ký nhận bản tin sức khoẻ
Để chủ động bảo vệ bản thân và gia đình
Đăng ký nhận bản tin sức khoẻ để chủ động bảo vệ bản thân và gia đình
