Hotline 24/7
08983-08983

Những thắc mắc về bệnh viêm tủy xương thường gặp

Viêm tủy xương là một bệnh lý xương khớp khá nguy hiểm hay gặp ở trẻ nhỏ với diễn tiến bệnh âm thầm nhưng gây ra những hậu quả nghiêm trọng.

1. Bệnh viêm tủy xương là gì?

Viêm tủy xương là một dạng bệnh nhiễm khuẩn xảy ra ở xương, tủy xương và mô mềm ở xung quanh xương. Bệnh thường do tụ cầu vàng gây bệnh hay liên cầu trùng tạo máu.

Vi khuẩn xâm nhập vào xương từ máu trong cơ thể sau khi bị gãy xương, nhọt, vết thương trên da hay nhiễm trùng tai giữa, viêm phổi hay bất kì bệnh nhiễm trùng nào khác trên cơ thể.

Viêm tủy xương cấp biểu hiện cấp tính với các triệu chứng rầm rộ. Bệnh nếu không được chẩn đoán sớm và điều trị có thể phát triển thành viêm tủy xương mạn tính diễn biến kéo dài: có những giai đoạn bệnh không hoạt động xen kẽ với những đợt bùng phát và ảnh hưởng đến sử phát triển của xương, thậm chí có thể gây biến dạng xương, hạn chế vận động.

2. Những ai dễ mắc bệnh viêm tủy xương?

Viêm xương tủy xương có thể gặp ở mọi lứa tuổi, nhưng thường gặp ở trẻ nhỏ và lứa tuổi thiếu niên; Chấn thương là nguyên nhân thuận lợi làm giảm sức đề kháng của cơ thể tạo điều kiện cho viêm xương tủy xương dễ dàng phát sinh phát triển.

Ngoài ra, một số nguyên nhân thuận lợi khác làm giảm sức đề kháng của cơ thể như: sự hoạt động quá sức, ăn uống kém, mệt mỏi, điều kiện sống và sinh hoạt kém...

3. Nguyên nhân gây ra viêm tủy xương là gì?

Nhiễm trùng xương thường gây ra bởi vi khuẩn tụ cầu - loại vi khuẩn thường được tìm thấy trên da và niêm mạc mũi, nhưng cũng có thể gây ra do nấm hoặc vi trùng khác. Sự nhiễm trùng vi khuẩn có thể là do:

- Vi khuẩn hoặc vi trùng khác có thể lây lan đến xương từ da, cơ, hoặc dây chằng bị nhiễm trùng bên cạnh xương. Tình trạng này có thể xảy ra khi bạn bị viêm da.

- Nhiễm trùng có thể bắt đầu ở một bộ phận khác của cơ thể và lây lan vào xương qua đường máu.

- Viêm tủy xương cũng có thể bắt đầu sau khi phẫu thuật xương. Tình trạng này nhiều khả năng xảy ra nếu phẫu thuật được thực hiện sau một ca chấn thương hoặc nếu một thanh hoặc tấm kim loại được đặt trong xương.

Ở trẻ em, những xương dài ở cánh tay hoặc cẳng chân thường hay bị viêm tủy xương nhất. Ở người lớn, xương bàn chân, cột sống và hông (xương chậu) thường dễ bị ảnh hưởng nhất.

4. Những yếu tố nào làm tăng nguy cơ mắc viêm tủy xương?

Bình thường xương có khả năng tự chống lại nhiễm trùng nhưng chức năng này sẽ suy yếu khi chúng ta già đi. Ngoài ra, một số yếu tố dưới đây cũng làm viêm tủy xương dễ xảy ra hơn:

- Bị chấn thương hoặc từng phẫu thuật chỉnh hình trong thời gian gần.

- Bị rối loạn tuần hoàn máu.

- Các vấn đề liên quan đến đường tĩnh mạch hoặc dùng ống thông.

- Bị tiểu đường.

- Dùng thận nhân tạo.

- Tiêm ma túy.

5. Dấu hiệu của viêm tuỷ xương là gì?

Khoảng 80% ca mắc bệnh viêm tủy xương cấp là trẻ em từ 6-16 tuổi.

Giai đoạn đầu của bệnh có dấu hiệu khá mơ hồ rất khó phát hiện nên dễ bị bỏ qua. Các triệu chứng thông thường.

- Trẻ sốt cao, nhiễm trùng nhẹ, cảm thấy đau quanh chi, hạn chế hoạt động hơn bình thường.

- Đi khám phát hiện sưng nề nhẹ quanh đầu xương, hay gặp viêm xương quanh gối, ấn vào khớp không đau.

Ở giai đoạn muộn, viêm đã phá ra tổ chức phần mềm, toàn thân người mắc bệnh sẽ có hội chứng nhiễm khuẩn rõ: Xuất hiện các chỗ có áp xe cơ ở chi là sưng, nóng, đỏ, đau, ở giữa có cảm giác mềm có mủ. Thậm chí còn có lỗ dò mủ ra ngoài, lỗ dò có mùi hôi, tanh, khó chịu,...

Viêm tủy xương ở giai đoạn cấp tính sẽ xuất hiện tình trạng viêm lan tỏa tủy xương. Các ổ mủ hình thành ở hành xương, quanh ổ mủ xương bị tiêu, phá hủy dưới màng xương, lan ra phần mềm tạo thành ổ áp xe sẽ thấy tình trạng vỡ ra ngoài da thành viêm dò mãn tính. Viêm xương tủy thứ phát sau một ổ nhiễm trùng kế cận như: tổn thương phần mềm, loét trợt do tỳ đè, viêm mô tế bào, loét da dinh dưỡng.

Bệnh viêm tủy xương cấp tính hoàn toàn có thể phát triển âm thầm thành mạn tính với diễn tiến bệnh kéo dài. Đến giai đoạn muộn, bệnh sẽ gây ra biến chứng gãy xương. Tình trạng nhiễm khuẩn tủy xương mạn tính khá nguy hiểm và đe dọa trực tiếp tới sức khỏe của bệnh nhân.

Xem thêm: Những loại thực phẩm tốt giúp xương chắc khỏe

6. Viêm tuỷ xương được chẩn đoán bằng những phương pháp như thế nào?

Khám lâm sàng sẽ giúp bác sĩ thấy được các triệu chứng đau xương và sưng đỏ ở vùng quanh xương bị đau.

Sau đó bác sĩ có thể tiến hành một số xét nghiệm sau:

- Cấy máu

- Sinh thiết xương (mẫu là nuôi cấy và quan sát dưới kính hiển vi)

- Xạ hình xương

- Chụp X-quang

- Xét nghiệm công thức máu toàn bộ (CBC)

- Xét nghiệm sinh hóa Protein phản ứng C (CRP)

- Xét nghiệm tốc độ máu lắng (ESR)

- Chụp MRI xương

-Chọc hút các khu vực bị ảnh hưởng của xương.

7. Viêm tủy xương có thể điều trị dứt điểm?

Khả năng phục hồi của bệnh nhân phụ thuộc vào tình trạng và thể trạng bệnh nhân. Để xác định phương pháp điều trị thích hợp, bác sĩ sẽ chỉ định các xét nghiệm chẩn đoán như: sinh thiết xương, chụp X-quang, MRI, cấy máu…

Mục đích điều trị để bảo vệ xương mô khỏi nguy cơ tổn thương và hạn chế sự phát triển của vi khuẩn gây bệnh. Nếu điều trị sớm, tuân thủ theo phác đồ, kết hợp sinh hoạt ăn uống điều độ bệnh sẽ được cải thiện, thậm chí bệnh nhân có thể phục hồi hoàn toàn.

Đa số bệnh nhân viêm tủy xương đều được điều trị bằng kháng sinh liều cao để diệt khuẩn. Thuốc kháng sinh sẽ được truyền qua đường tĩnh mạch và thời gian trị bệnh sẽ kéo dài khoảng từ 4-6 tuần hoặc có thể lâu hơn.

Trong trường hợp đặc biệt nghiêm trọng, điều trị bằng thuốc không hiệu quả, bác sĩ sẽ chỉ định bệnh nhân phẫu thuật cắt bỏ phần xương chết và dùng một số loại vật liệu nhân tạo có khả năng kích thích tế bào xương mới hình thành, phát triển để thay thế.

Điều trị bệnh viêm nhiễm tủy xương cần tích cực kiên trì, kèm theo chế độ sinh hoạt, ăn uống lành mạnh kết hợp phục hồi chức năng sẽ giúp bệnh nhân cải thiện bệnh nhanh chóng.

8. Cần làm gì để phòng ngừa và hạn chế sự diễn tiến của bệnh viêm tuỷ xương?

Những thói quen sinh hoạt và phong cách sống dưới đây sẽ giúp bạn hạn chế diễn tiến viêm tủy xương:

- Dùng hết thuốc kháng sinh.

- Thay đổi tư thế nằm thường xuyên để tránh bị loét điểm tỳ.

- Thường xuyên tập luyện đều đặn để tránh làm yếu cơ và duy trì độ linh hoạt của - khớp.

- Tăng dần các hoạt động bình thường sau khi các triệu chứng biến mất.

- Dùng băng vô trùng để có vết thưởng hở. Rửa tay trước và sau khi thay băng.

- Gọi bác sĩ nếu sốt nhiều trong khi điều trị.

- Gọi bác sĩ nếu các cơn đau trở nên không thể chịu đựng được.

- Gọi bác sĩ nếu hình thành áp xe mới hoặc nhiều mủ hơn ở áp xe cũ.

- Gặp bác sĩ nếu bạn có triệu chứng nhiễm trùng ở bất kỳ đâu trên cơ thể. Điều này rất quan trọng nếu gần đây bạn bị thương, bị tiểu đường, chạy thận hoặc tiêm thuốc.

Bài viết được tư vấn chuyên môn bởi BS Trịnh Ngọc Bình - Phó ban AloBacsi Cộng đồng

Đối tác AloBacsi

Đăng ký nhận bản tin sức khoẻ

Để chủ động bảo vệ bản thân và gia đình

Đăng ký nhận bản tin sức khoẻ để chủ động bảo vệ bản thân và gia đình

hoàn toàn MIỄN PHÍ

Khám bệnh online

X