Hotline 24/7
08983-08983

Nếu mắc ung thư vú thì có thể sống bao lâu?

Nếu mắc ung thư vú thì có thể sống bao lâu? Đây là câu hỏi được rất nhiều bệnh nhân ung thư và cả người nhà đều quan tâm. Để tìm câu trả lời chính xác mời bạn đọc theo dõi bài viết dưới đây.

I. Tỷ lệ sống sót theo giai đoạn ung thư vú

Các giai đoạn của ung thư vú liên quan đến mức độ phát triển của ung thư. Nói chung, ung thư vú được chẩn đoán và điều trị càng sớm thì cơ hội sống lâu dài càng cao.

  • Giai đoạn 0: Đây là giai đoạn tiền ung thư không có tế bào ung thư xâm lấn.
  • Giai đoạn 1: Xuất hiện khối u nhỏ và khu trú ở vú. Theo thống kê, có khoảng 62% phụ nữ được chẩn đoán ở giai đoạn 1.
  • Giai đoạn 2: Khối u lớn hơn 2 cm hoặc đã di căn đến các hạch bạch huyết dưới cánh tay.
  • Giai đoạn 3: Ung thư đã lan đến da, thành ngực hoặc nhiều hạch bạch huyết trong hoặc gần vú.
  • Giai đoạn 4: Đây là bệnh ung thư vú di căn, có nghĩa là nó di căn đến một hoặc nhiều bộ phận của cơ thể, phổ biến nhất là đến xương, phổi hoặc gan.

4 giai đoạn của ung thư vú4 giai đoạn của ung thư vú

Để xác định được các giai đoạn trên cần dựa vào những yếu tố sau:

  • Kích thước khối u
  • Liệu các hạch bạch huyết ở vùng dưới cánh tay có bị ung thư không.
  • Liệu ung thư đã di căn, có nghĩa là nó đã lan sang các bộ phận khác của cơ thể.
  • Liệu các tế bào ung thư có thụ thể hormone và cần estrogen hoặc progesterone để phát triển hay không.
  • Liệu các tế bào ung thư có protein HER2 (thụ thể 2 của yếu tố tăng trưởng biểu bì ở người) giúp chúng phát triển không.
  • "Cấp độ" khối u, nghĩa là các tế bào trông như thế nào dưới kính hiển vi.

II. Tỷ lệ sống sót sau 5 năm

Tỷ lệ sống sót đối với một giai đoạn ung thư vú trong khoảng thời gian 5 năm là 90%, có nghĩa là phụ nữ được chẩn đoán mắc bệnh ung thư đó có khả năng sống sót trong 5 năm cao hơn 90% so với phụ nữ không mắc ung thư.

Tỷ lệ sống sót dựa theo các giai đoạn sau:

Khu trú: khi ung thư chưa lan ra ngoài vú.

Khu vực: khi nó lan ra bên ngoài vú đến các hạch bạch huyết gần đó.

Xa: khi nó lây lan đến các bộ phận khác của cơ thể, chẳng hạn như gan, phổi hoặc xương.

Theo nghiên cứu, 90% phụ nữ bị ung thư vú sống sót sau 5 năm sau khi chẩn đoán. Tỷ lệ sống sót này bao gồm tất cả phụ nữ bị ung thư vú bất kể giai đoạn nào.

Tỷ lệ sống sót sau 5 năm đối với phụ nữ được chẩn đoán mắc bệnh ung thư vú khu trú là khoảng 99%.

Đối với những phụ nữ được chẩn đoán mắc bệnh ung thư vú khu vực, con số này giảm xuống khoảng 86%. Những phụ nữ được chẩn đoán mắc bệnh ung thư vú ở giai đoạn xa có khoảng 28% khả năng sống sót trong 5 năm.

III. Tỷ lệ sống sót 10 năm

Tỷ lệ sống sót trung bình 10 năm của phụ nữ được chẩn đoán mắc bệnh ung thư vú là 84%.

Một nghiên cứu trên 4.200 phụ nữ trẻ bị ung thư vú cho thấy tỷ lệ sống sót sau 10 năm của những phụ nữ có khối u nhỏ hơn 2 cm là 89%.

Đối với những người có khối u bằng 2 cm, tỷ lệ này là 86%, và đối với những người có khối u lớn hơn, tỷ lệ sống sót là 81%.

IV. Tỷ lệ sống sót trong 30 năm

Tỷ lệ trung bình đối với phụ nữ sống sót ít nhất 15 năm sau khi được chẩn đoán mắc bệnh ung thư vú là 80% .

Các nhà nghiên cứu đã phát hiện ra rằng những phụ nữ được chẩn đoán mắc bệnh ung thư vú giai đoạn 1 có tỷ lệ sống sót sau 30 năm cao hơn những người được chẩn đoán mắc bệnh ung thư vú giai đoạn 2, 3 hoặc 4. Mỗi giai đoạn tiên tiến có tỷ lệ sống sót thấp hơn các giai đoạn trước đó.

Điều này đúng với bất kể phụ nữ đã phẫu thuật, xạ trị hay kết hợp các phương pháp điều trị bao gồm phẫu thuật, xạ trị, hóa trị và liệu pháp nội tiết.

V. Tỷ lệ sống sót theo độ tuổi

Nguy cơ phát triển ung thư vú của bạn tăng lên khi bạn già đi. Độ tuổi trung bình mà phụ nữ được chẩn đoán mắc bệnh ung thư vú là 62 tuổi. Độ tuổi trung bình củ những người tử vong do căn bệnh này là 68.

VI. Tỷ lệ sống sót thay đổi theo chủng tộc

Phụ nữ da trắng (ví dụ Mỹ) có nhiều khả năng được chẩn đoán mắc bệnh ung thư vú cao nhất (131,3 trên 100.000 phụ nữ).

Phụ nữ da đen là nhóm có nguy cơ mắc ung thư vú cao thứ hai (124,8 trên 100.000 phụ nữ), tiếp theo là phụ nữ Châu Á và Đảo Thái Bình Dương (102,9), gốc Tây Ban Nha (99,1), và phụ nữ Da đỏ Mỹ và Alaska (79,5).

Điều này có thể là do các yếu tố về kinh tế, văn hóa, xã hội dường như ảnh hưởng đến sự chênh lệch về tỷ lệ tử vong do ung thư vú.

Chủng tộc cũng là yếu tổ ảnh hưởng đến tỉ lệ sống khi mắc ung thư. Phụ nữ Châu Á có tỉ lệ sống 5 năm là 90,7%. Phụ nữ da trắng đứng thứ 2 ở mức 88,8%. Tiếp theo là phụ nữ gốc Châu Mỹ 85,6%, Thái Bình Dương 85,4%, Tây Ban Nha 83,8%. Phụ nữ da đen là 77,5%.

VII. Yếu tố ảnh hưởng tỷ lệ sống sót sau ung thư vú

Yếu tố quan trọng nhất ảnh hưởng đến khả năng sống sót của bệnh ung thư vú là ung thư đã di căn, hoặc lan sang các cơ quan khác của cơ thể hay chưa. Chẩn đoán càng sớm, cơ hội điều trị ung thư vú trước khi nó tiến triển càng lớn.

Tỷ lệ sống sót sau 5 năm có xu hướng thấp hơn ở những phụ nữ được chẩn đoán mắc bệnh ung thư vú âm tính (TNBC).

TNBC có nhiều khả năng lây lan và tái phát, đặc biệt trong 3 - 5 năm đầu. Sau 5 năm, nguy cơ đó có thể thấp hơn so với các dạng phụ khác của ung thư vú.

VIII. Phòng ngừa ung thư vú

Tầm soát ung thư vú thường xuyên có thể giúp phát hiện bệnh ở giai đoạn sớm nhất. Do đó, phụ nữ nên tầm soát bằng chụp Xquang tuyến vú hàng năm bắt đầu từ khoảng 45 tuổi trở lên.

Những phụ nữ có tiền sử gia đình hoặc có khuynh hướng phát triển ung thư vú nên chụp MRI hàng năm bên cạnh chụp Xquang tuyến vú.

Nếu bạn đã được chẩn đoán mắc bệnh ung thư vú, hãy nhớ rằng tỷ lệ sống sót chỉ là số liệu thống kê chung. Và mọi người đều khác nhau, vì vậy hãy nói chuyện với bác sĩ để hiểu rõ hơn về những gì sẽ xảy ra và có phương pháp điều trị thích hợp.

Đối tác AloBacsi

Đăng ký nhận bản tin sức khoẻ

Để chủ động bảo vệ bản thân và gia đình

Đăng ký nhận bản tin sức khoẻ để chủ động bảo vệ bản thân và gia đình

hoàn toàn MIỄN PHÍ

Khám bệnh online

X