Đột quỵ từ hẹp động mạch cảnh: Vì sao cần phát hiện sớm?
Hẹp hoặc tắc động mạch cảnh có thể dẫn đến đột quỵ với hậu quả nặng nề như liệt nửa người, nói khó. Bệnh ngày càng gia tăng, không chỉ ở người cao tuổi mà còn xuất hiện ở người trẻ có yếu tố nguy cơ như tiểu đường, hút thuốc lá. TTƯT.BS.CK2 Hồ Khánh Đức sẽ phân tích chi tiết về bệnh lý nguy hiểm này.
1. Hẹp động mạch cảnh là bệnh gì, nguy hiểm thế nào?
Hẹp động mạch cảnh là bệnh gì? Động mạch này giữ vai trò như thế nào trong quá trình tưới máu lên não, thưa bác sĩ?
TTƯT.BS.CK2 Hồ Khánh Đức - Trưởng khoa Phẫu thuật Tim - mạch máu, Bệnh viện Bình Dân TPHCM trả lời:
Động mạch cảnh là hệ động mạch chính nuôi não, nằm ở vùng cổ, xuất phát từ động mạch chủ ở tim đi lên cổ và chia thành động mạch cảnh trong và cảnh ngoài.
- Động mạch cảnh trong đưa máu lên não.
- Động mạch cảnh ngoài nuôi dưỡng vùng mặt.
Nếu động mạch cảnh bị hẹp hoặc tắc, máu không lên não được, dễ dẫn đến tai biến mạch máu não. Hậu quả có thể là liệt nửa người, yếu tay chân, nói khó… Vì vậy, việc phát hiện sớm hẹp hay tắc động mạch cảnh có ý nghĩa rất quan trọng trong phòng ngừa đột quỵ.
2. Bệnh nhân bị hẹp động mạch cảnh có đang trẻ hóa?
Hiện nay tại Việt Nam, tỷ lệ bệnh nhân hẹp động mạch cảnh có xu hướng ra sao? Bệnh thường gặp ở đối tượng nào? Liệu có tình trạng trẻ hóa bệnh không, thưa bác sĩ?
TTƯT.BS.CK2 Hồ Khánh Đức trả lời:
Hẹp động mạch cảnh có cơ chế tương tự các bệnh lý mạch máu khác, thường gặp ở người lớn tuổi, đặc biệt trên 60 tuổi.
Tại Việt Nam, tỷ lệ mắc hẹp động mạch cảnh đang tăng lên, xu hướng trẻ hóa tuy không nhiều nhưng đã bắt đầu xuất hiện, đặc biệt ở những người có yếu tố nguy cơ cao như tiểu đường, hút thuốc lá. Các yếu tố này làm tổn thương và dày lớp nội mạc động mạch gây hẹp.
Thực tế, chúng tôi từng phẫu thuật cho bệnh nhân mới 38 - 40 tuổi. Tuy nhiên, nhóm mắc bệnh nhiều nhất vẫn là người trên 60 tuổi.
3. Nguyên nhân gây hẹp động mạch cảnh
Nguyên nhân nào thường gây hẹp động mạch cảnh? Các yếu tố nguy cơ tác động thế nào đến tỷ lệ mắc bệnh?
TTƯT.BS.CK2 Hồ Khánh Đức trả lời:
Nguyên nhân thường gặp nhất gây hẹp động mạch cảnh là xơ vữa mạch máu. Khi xơ vữa tiến triển, lòng mạch hẹp dần, giảm lưu lượng máu lên não, thậm chí tắc hoàn toàn.
Khi hẹp khoảng 30- 40%, bệnh nhân thường chưa có triệu chứng. Nhưng nếu hẹp trên 70%, bệnh nhân có thể xuất hiện thiếu máu não thoáng qua: chóng mặt, yếu tay chân tạm thời, hoa mắt, mất thăng bằng. Nếu tắc hẳn một bên, vùng não do mạch đó nuôi sẽ thiếu máu, gây liệt nửa người.
Ngoài ra, hút thuốc lá cũng là yếu tố nguy cơ quan trọng, làm tổn thương lớp nội mạc, gây viêm dày, giảm lưu lượng máu và có thể gặp ở người trẻ hơn (40–50 tuổi).
Một số trường hợp hiếm gặp do bệnh lý tự miễn ở phụ nữ trẻ, gây viêm thành động mạch, dẫn đến hẹp. Các vị trí khác như động mạch thận, động mạch chi hay động mạch nuôi ruột cũng có thể bị ảnh hưởng.
Nguy hiểm nhất là khi mảng xơ vữa hoặc cục huyết khối bong ra, trôi theo dòng máu và gây tắc các mạch máu nhỏ trong não, dẫn đến đột quỵ. Nếu phát hiện muộn, khả năng hồi phục sẽ kém.
Vì vậy, khi có các dấu hiệu thiếu máu não thoáng qua như chóng mặt, hoa mắt, yếu tay chân tạm thời, người bệnh cần được siêu âm mạch cảnh để phát hiện sớm, theo dõi và điều trị kịp thời.
4. Các phương pháp chẩn đoán hẹp động mạch cảnh
Để chẩn đoán hẹp động mạch cảnh, bác sĩ thường chỉ định những phương pháp cận lâm sàng nào? Các kỹ thuật hiện đại như siêu âm Doppler, CT scan mạch máu hay MRI có giá trị ra sao trong chẩn đoán bệnh lý này?
TTƯT.BS.CK2 Hồ Khánh Đức trả lời:
Khi bệnh nhân có dấu hiệu thiếu máu não thoáng qua như yếu tay chân tạm thời, hoa mắt, chóng mặt, bác sĩ sẽ chỉ định siêu âm Doppler màu động mạch cảnh.
Đây là phương pháp có độ chính xác cao, ít xâm lấn, chi phí thấp và có thể thực hiện ở nhiều cơ sở y tế. Siêu âm Doppler giúp phát hiện mảng xơ vữa, đánh giá mức độ hẹp và dòng chảy trong động mạch cảnh.
Nếu Doppler cho thấy hẹp trên 50%, bác sĩ sẽ chỉ định chụp CT scan mạch máu có cản quang. CT scan cho hình ảnh rõ ràng hơn, xác định chính xác mức độ hẹp và quan sát được cả hai bên động mạch, từ đó đưa ra chỉ định can thiệp. Đây được xem là “tiêu chuẩn vàng” trong chẩn đoán.
MRI mạch máu có độ chính xác thấp hơn CT scan, nhưng là lựa chọn thay thế cho bệnh nhân dị ứng thuốc cản quang hoặc suy thận không thể tiêm thuốc.
5. Điều trị hẹp động mạch cảnh
Sau khi chẩn đoán xác định hẹp động mạch cảnh, hướng điều trị sẽ như thế nào, thưa bác sĩ?
TTƯT.BS.CK2 Hồ Khánh Đức trả lời:
Nếu siêu âm Doppler cho thấy hẹp dưới 50%, bệnh nhân thường được điều trị nội khoa.
Khi hẹp trên 70% một bên hoặc hẹp hai bên trên 50% kèm triệu chứng thiếu máu não thoáng qua, bệnh nhân cần can thiệp ngoại khoa. Có hai phương pháp can thiệp bao gồm:
- Phẫu thuật mổ mở: Bác sĩ sẽ mở động mạch cảnh, lấy mảng xơ vữa và tạo hình lại mạch máu. Đây là phương pháp tiêu chuẩn, nhưng đòi hỏi kỹ thuật cao vì nguy cơ tai biến trong mổ.
- Đặt stent động mạch cảnh: Là kỹ thuật nội mạch ít xâm lấn, luồn stent từ động mạch đùi lên động mạch cảnh, nong rộng lòng mạch. Tuy nhiên, nguy cơ mảng xơ vữa bong ra gây tắc mạch não vẫn tồn tại, nên đặt stent thường chỉ định cho bệnh nhân lớn tuổi có nguy cơ phẫu thuật cao hoặc đã từng mổ/xạ trị vùng cổ.
6. Làm gì để tránh tái hẹp sau điều trị?
Sau điều trị, bệnh nhân cần làm gì để tránh tái hẹp? Tỷ lệ tái hẹp sau điều trị có cao không?
TTƯT.BS.CK2 Hồ Khánh Đức trả lời:
Sau phẫu thuật hay đặt stent, nguy cơ tái hẹp vẫn có vì mảng xơ vữa có thể hình thành trở lại. Do đó, bệnh nhân cần:
- Tái khám định kỳ để siêu âm kiểm tra.
- Uống thuốc chống kết tập tiểu cầu lâu dài để ngăn hình thành huyết khối.
- Kiểm soát tốt các yếu tố nguy cơ: giảm mỡ máu, kiểm soát huyết áp, đường huyết, bỏ thuốc lá.
- Tuân thủ chế độ ăn uống lành mạnh, giảm chất béo bão hòa.
Nếu không kiểm soát tốt, nguy cơ tái hẹp sẽ cao, kể cả ở động mạch cảnh đối bên.
7. Phòng ngừa hẹp động mạch cảnh
Có cách nào để chủ động phòng ngừa hẹp động mạch cảnh không, thưa bác sĩ?
TTƯT.BS.CK2 Hồ Khánh Đức trả lời:
- Phòng ngừa hẹp động mạch cảnh cũng giống các bệnh lý tim mạch khác. Một số biện pháp bao gồm:
- Duy trì chế độ ăn lành mạnh, hạn chế dầu mỡ, kiểm soát cholesterol máu.
- Không hút thuốc lá.
- Kiểm soát các bệnh lý mạn tính như tăng huyết áp, đái tháo đường.
- Người lớn tuổi hoặc có yếu tố nguy cơ nên tầm soát định kỳ bằng siêu âm mạch cảnh (6 - 12 tháng/ lần).
Việc phát hiện và điều trị sớm sẽ giúp phòng ngừa tai biến mạch máu não, bởi một khi đã xảy ra đột quỵ thì di chứng thường nặng nề và khó hồi phục.
Bài viết có hữu ích với bạn?
Có thể bạn quan tâm
Đăng ký nhận bản tin sức khoẻ
Để chủ động bảo vệ bản thân và gia đình
Đăng ký nhận bản tin sức khoẻ để chủ động bảo vệ bản thân và gia đình


