Hotline 24/7
08983-08983

Cách kiểm soát tiến triển cận thị ở trẻ theo lời khuyên của chuyên gia

Lời khuyên từ TS.BS Trần Đình Minh Huy - Giảng viên Đại học Y được TPHCM sẽ hữu ích với các bạn nhỏ bị cận thị với các giải pháp điều trị hiệu quả cũng như kiểm soát độ cận, tránh tiến triển cũng như gây ra các biến chứng tại mắt.

Vì sao cận thị ngày càng trẻ hóa?

Nếu ngày xưa học sinh lớp 9, lớp 10 mới bị cận thị thì nay lớp 3, lớp 4, thậm chí mẫu giáo đã có trẻ đeo kính cận rồi. BS có thể cho biết vì sao cận thị ngày càng trẻ hóa?

TS.BS Trần Đình Minh Huy trả lời: Từ năm 2015-2016, báo cáo của Tổ chức y tế Thế giới khẳng định, có 3 xu hướng lớn của cận thị. Đầu tiên là sự tăng nhanh về tỷ lệ cận thị trên toàn cầu, ở rất nhiều nước trên thế giới cũng như tất cả các khu vực trên toàn thế giới. Các chuyên gia dự đoán vào năm 2050, trên toàn thế giới sẽ có khoảng 50% dân số cận thị, nghĩa là cứ mỗi 2 người sẽ có một người bị cận thị.

Hai là xu hướng ngày càng trẻ hóa của cận thị. Khi so sánh số liệu tại Mỹ từ năm 1970 đến đầu những năm 2000, chỉ trong vòng khoảng 40 năm tỷ lệ cận thị có xu hướng tăng gấp đôi ở tất cả các lứa tuổi. Ngay cả những đất nước đặc biệt ở khu vực Đông Á như Hàn Quốc, Nhật Bản, Trung Quốc, Việt Nam, Đài Loan, Singapore,... những năm gần đây cũng ghi nhận xu hướng trẻ hóa về cận thị.

Cận thị ngày nay có sự tác động của 2 yếu tố chính là di truyền và môi trường. Trong môi trường, việc tiếp xúc rất sớm với các thiết bị điện tử cũng như thiếu thời gian sinh hoạt ngoài trời là những yếu tố gây hình thành sớm cận thị cũng như tiến triển cận thị. Điều này cho thấy, việc học sinh lớp 9-10 ngày xưa cận thị là vấn đề bình thường, nhưng ngày nay các bé ở độ tuổi mầm non đã có một tỷ lệ cận thị nhất định, thậm chí độ cận rất cao.

Phương pháp nào điều trị cận thị tuổi học đường?

Để điều trị cận thị ở lứa tuổi học đường, hiện nay có những phương pháp nào ạ?

TS.BS Trần Đình Minh Huy trả lời: So với 20 năm trước, ngày nay, quan niệm tiếp cận cũng như chăm sóc toàn diện trẻ bị cận thị khác đi rất nhiều. Dựa trên một báo cáo nổi tiếng năm 2012, đã có những ghi nhận minh chứng rằng, không còn vùng an toàn cho cận thị.

Trước đây, quan điểm cho rằng, cận thị độ nhẹ không nguy hiểm, chỉ cần đeo kính. Nhưng hiện nay, minh chứng đã chỉ ra rằng, chỉ cần một độ cận nhẹ (ví dụ cận từ 1 đến 3 độ), trẻ đã có nguy cơ tiềm ẩn về phát triển những bệnh lý có thể ảnh hưởng nặng nề đến thị giác trong tương lai so với trẻ không bị cận. Do đó, với mỗi một độ cận phụ huynh cần quan tâm, chăm sóc đúng nhất. Điều này giúp phụ huynh phát hiện ra độ cận sớm cũng như điều trị, theo dõi và hỗ trợ kiểm soát độ cận tiến triển chậm nhất có thể.

Trong lứa tuổi ổn định độ cận (từ 16 - 18 tuổi), độ cận càng nhỏ thì những nguy cơ về thị giác trong tương lai của trẻ sẽ giảm đi rõ rệt. Một thống kê cho thấy, cứ mỗi một độ cận được giảm đi, thì nguy cơ phát triển những bệnh lý ảnh hưởng nặng nề đến thị giác giảm 40%. Điều này cho thấy mỗi một độ cận điều có ý nghĩa điều trị.

Kính đeo, kính áp tròng có tác dụng như thế nào trong điều trị cận thị?

BS có thể cho biết các loại kính cận (kính đeo + kính áp tròng) ngày nay có những tiến bộ/ưu điểm gì so với nhiều năm trước?

TS.BS Trần Đình Minh Huy trả lời: Báo cáo năm 2015-2016 của Tổ chức Y tế Thế giới cũng như rất nhiều quốc gia đặc biệt ở khu vực Đông Á, Đông Nam Á đã có những chương trình hành động quốc gia trong việc điều trị cận thị và chăm sóc kiểm soát cận thị cho trẻ em trên toàn quốc. Rất nhiều nghiên cứu từ các hãng dược, hãng kính đã đầu tư cho các sản phẩm mới để làm sao điều trị hiệu quả.

Đối với kính gọng cũng như kính áp tròng, ngày nay có rất nhiều sự phát triển công nghệ, ngoài việc duy trì thị giác tốt cho trẻ còn có tác dụng kiểm soát tốc độ tiến triển cận thị. Thậm chí, sau này những công nghệ mới có tác dụng kiểm soát tốc độ tiến triển cận thị lên tới 50%, 70%. Điều này là một tín hiệu vui trong việc điều trị và theo dõi cận thị ở trẻ.

Ở Việt Nam còn thiếu sót một số sản phẩm ứng dụng mới về mặt khoa học, tuy nhiên ngày nay vẫn có những loại kính áp tròng, đặc biệt là loại ban đêm, vẫn có tác dụng điều trị kiểm soát cận thị rất tốt, đã được minh chứng bằng những nghiên cứu dài hạn an toàn cũng như là hiệu quả trong điều trị kiểm soát cận thị cho trẻ em.

Sử dụng kính áp tròng ban đêm cho trẻ tốt hay xấu?

Theo BS, trẻ em có nên sử dụng kính áp tròng ban đêm?

TS.BS Trần Đình Minh Huy trả lời: Những nghiên cứu lớn trên toàn thế giới cũng như những nghiên cứu dài hạn đã minh chứng, kính áp tròng đeo ban đêm là một phương pháp hiệu quả và an toàn trong việc điều trị, kiểm soát cận thị ở trẻ.

Tuy nhiên, bất kỳ một phương pháp nào được thực hiện trên trẻ em cũng cần phải lưu ý. Cần phải đánh giá cụ thể trên từng trẻ, bởi vì ở mỗi bé sẽ có đặc thù bề mặt nhãn cầu, đặc thù giác mạc… Từ đó sẽ quyết định phương pháp điều trị hiệu quả và an toàn trên mỗi trường hợp.

Tôi vẫn khuyến nghị, trẻ em được điều trị bằng kính đeo áp tròng vào ban đêm. Nếu trong trường hợp trẻ từ 8 tuổi trở lên, độ cận từ 2-6 độ cận, độ loạn dưới 2 độ, tôi sẽ ưu tiên và giải thích cho phụ huynh biết họ có thể lựa chọn sử dụng kính áp tròng đeo ban đêm. Và sau đó là quy trình đánh giá đầy đủ bề mặt nhãn cầu, tình trạng giác mạc cũng như các đặc điểm bề mặt nhãn cầu của trẻ liệu có phù hợp với việc đeo kính áp tròng lâu dài hay không. Lúc đó, chúng ta sẽ đưa ra quyết định sau cùng với gia đình về việc điều trị bằng kính áp tròng ban đêm.

Thời gian thích hợp để kiểm tra độ cận ở mắt?

Thường thì bao lâu trẻ nên đo lại mắt và cắt kính mới, thưa BS?

TS.BS Trần Đình Minh Huy trả lời: Hiện nay, các đơn vị lâm sàng cũng như các hiệp hội, tổ chức như Tổ chức Y tế thế Giới hay Hiệp hội Cận thị Thế giới khuyến cáo, trẻ em nên được thăm khám và đánh giá lại tình trạng khúc xạ mỗi 6 tháng.

Ngoài ra, đối với kính gọng cũng cần cân nhắc thay mỗi 6 tháng - 1 năm tùy từng trường hợp, bởi một số trẻ rất hiếu động nên thường xuyên làm trầy bề mặt tròng kính, gọng hoặc độ cận của trẻ cũng sẽ thay đổi sau mỗi 6 tháng.

Tuy nhiên, một số trường hợp độ cận của trẻ không thay đổi sau 6 tháng, nếu tốc độ tăng cận của bé giảm chậm đi và bé cũng giữ được gọng kính, tròng kính tốt, chúng ta vẫn có thể theo dõi tiếp sau 6 - 12 tháng. Đó là thời gian thường được khuyến cáo cho trẻ nhất.

Độ cận chênh lệch ở hai mắt có ảnh hưởng như thế nào đến trẻ?

Khi đi đo mắt ở cửa hàng kính thuốc, một số trường hợp độ cận 2 bên mắt chênh lệch nhiều, trẻ được khuyên vào bệnh viện kiểm tra lại. BS có thể cho biết: độ cận 2 bên mắt chênh lệch nhiều có nguy hiểm gì ạ?

TS.BS Trần Đình Minh Huy trả lời: Trên lâm sàng, trường hợp hai mắt có độ cận tương đương nhau 100% là điều rất khó xảy ra. Giữa hai mắt luôn có độ cận chênh lệch, tuy nhiên có một điểm mốc - khi độ lệch khúc xạ giữa 2 mắt từ 2 độ rưỡi trở đi được xem là bất đồng khúc xạ. Khi điều này xảy ra, việc đeo kính cũng như đánh giá tình trạng khúc xạ ở trẻ cần có quy trình vô cùng đặc biệt để có thể phát hiện các bất thường khác đi kèm như nhược nhị…

Ngoài ra, cần phải đánh giá những bất thường về thị giác 2 mắt, đồng thị, hợp thị. Đôi khi, tiềm ẩn đằng sau những bất đồng khúc xạ là tình trạng bệnh lý tại mắt không được đánh giá kỹ. Trong trường hợp bệnh nhân đến các cơ sở kính thuốc và được ghi nhận có độ khúc xạ giữa 2 mắt tương đối lệch, được khuyên rằng nên đến các cơ sở y tế, phòng khám, bệnh viện chuyên khoa mắt uy tín thì người bệnh nên làm theo để được đánh giá tốt nhất.

Các thuốc điều trị cận thị khác nhau thế nào?

Cận thị thì đeo kính cận, điều này dễ hiểu. Còn việc dùng thuốc thì có tác dụng thế nào đến tật khúc xạ, nhờ BS giải thích?

TS.BS Trần Đình Minh Huy trả lời: Ngày nay, điều trị cận thị được chia làm 2 nhóm thuốc. Đầu tiên là các loại thuốc bổ, các loại vitamin bổ trợ cho trẻ. Hầu hết trong ăn uống chúng ta đã có rất nhiều loại vitamin. Nhưng ngoài ra, chúng ta vẫn có thể bổ sung thêm các loại sinh phẩm dạng uống. Ví dụ Vitamin A, E, C, B hoặc các loại Omega3 đều có những ý nghĩa hỗ trợ nhất định trong việc phát triển thị giác ở trẻ.

Thứ hai là nhóm điều trị kiểm soát cận thị, là một loại thuốc có thể nhỏ vào mắt với mục tiêu làm chậm tốc độ tiến triển cận thị của trẻ. Ngày nay, có rất nhiều nghiên cứu trên thế giới nhưng loại thuốc duy nhất có thể được minh chứng là hiệu quả trong điều trị kiểm soát cận thị là thuốc Atropine. Trong xu hướng của thế giới hiện nay, Atropine nồng độ thấp, ví dụ 0.01%, 0.025%, 0.05% đã có các bằng chứng lâm sàng cho thấy đáp ứng hiệu quả trong điều trị kiểm soát cận thị ở trẻ em.

Dầu gấc, viên uống sáng mắt có giúp ích cho việc điều trị cận thị của trẻ?

Ngoài việc dùng thuốc kê toa, các loại viên dầu gấc, viên sáng mắt… có giúp ích cho việc điều trị cận thị của trẻ không?

TS.BS Trần Đình Minh Huy trả lời: Các loại thuốc này không có tác dụng điều trị, kiểm soát cận thị. Nhưng các loại viên thuốc hỗ trợ này sẽ có vai trò bổ sung các vi chất hỗ trợ cho bệnh nhân cũng như cung cấp các dưỡng chất dành cho mắt. Song song đó, chúng ta sẽ phối hợp với cách điều trị bằng các loại thuốc nhỏ đặc biệt để điều trị kiểm soát cận thị cho trẻ.

Phương pháp phẫu thuật Lasik điều trị cận thị liệu có tốt?

Vì sao sau 18 tuổi mới được mổ lasik? Độ tuổi thích hợp nhất để mổ lasik là bao nhiêu tuổi?

TS.BS Trần Đình Minh Huy trả lời: Ngày nay, các bạn trẻ có xu hướng rất thích phương pháp điều trị phẫu thuật khúc xạ hay thường còn được gọi là phương pháp Lasik. Bởi phương pháp này giúp cho các bạn trẻ thoát khỏi sự phụ thuốc vào kính gọng vướng víu cũng như là gây khó khăn cho việc sinh hoạt hằng ngày.

Tiêu chuẩn phẫu thuật khúc xạ tại Việt Nam và thế giới là đủ 18 tuổi. Đây là mốc thời gian mà độ tuổi cũng như độ cận của bệnh nhân có sự ổn định nhất. Sau 18 tuổi, sự tiến triển cận thị sẽ còn khoảng 10%, trong một số trường hợp cũng như 1 số nhóm ngành nghề cụ thể. Hầu hết, sau 18 tuổi độ cận của trẻ đã ổn định rất nhiều, khi được phẫu thuật khả năng tái cận giảm đi rất nhiều. Ngày nay, đối với việc phẫu thuật cận thị chúng sẽ cần lưu ý những tiêu chuẩn quan trọng trong việc quyết định phẫu thuật cận thị.

- Thứ nhất, trẻ phải 18 tuổi trở lên

- Thứ hai, độ cận ổn định (trong vòng 1 năm gần nhất tăng dưới 0.5diup)

- Thứ ba, tình trạng mắt cũng như các bệnh lý ở mắt đủ điều kiện để thực hiện phẫu thuật khúc xạ, ví dụ tình trạng bề mặt nhãn cầu, tình trạng giác mạc cũng như không có các bệnh lý nặng nề ở tại mắt như Lucoma (cườm nước) cũng như những bệnh lý ở võng mạc hoặc các bệnh lý khác có thể ảnh hưởng đến kết quả phẫu thuật.

Làm sao phòng ngừa cận thị ở trẻ và hạn chế tăng độ khi đã bị cận?

Lịch học chính và học thêm của trẻ luôn dày đặc, BS có thể đưa ra những việc cần làm để giúp trẻ tránh bị cận thị quá sớm, và nếu đã cận rồi thì chậm tăng độ?

TS.BS Trần Đình Minh Huy trả lời: Đầu tiên, các bậc phụ huynh nên lưu ý rằng ngày nay trẻ phải có khoảng thời gian sinh hoạt ở trường cũng như khoảng thời gian nhìn gần rất lớn. Do đó, khi trẻ có thời gian ở bên gia đình phụ huynh nên cố gắng khuyến khích trẻ tham gia và tăng các hoạt động sinh hoạt ngoài trời.

Những nghiên cứu rất lớn trên thế giới đã minh chứng được thời gian sinh hoạt ngoài trời của trẻ nếu trên 120 phút/ngày hoặc trên 14 tiếng/tuần là một yếu tố bảo vệ cũng như là yếu tố làm chậm sự tiến triển cận thị ở trẻ. Ngoài ra, việc tăng thời gian cứ mỗi một tiếng tăng thời gian sinh hoạt nhìn gần ở trẻ sẽ làm tăng 2% nguy cơ tiến triển cũng như phát triển cận thị.

Thứ hai, phụ huynh cũng cần phải lưu ý, việc trẻ phải sinh hoạt nhìn gần cần phải lưu ý khoảng cách sinh hoạt của trẻ phải từ 33cm trở lên.

Lưu ý thứ ba, trẻ cũng cần có khoảng nghỉ giữa khi đọc cũng như khi làm việc nhìn gần. Ví dụ bài tập khoảng cách 20-20-20, phụ huynh sẽ hướng dẫn trẻ mỗi 20 phút sẽ nhìn xa ra 20 fit (khoảng 6m) trong vòng 20 giây, đây là những khoảng nghỉ dành cho mắt khi làm việc lâu.

Cuối cùng, phụ huynh cần lưu ý trong việc sinh hoạt ngoài trời kèm với việc thăm khám, chăm sóc cũng như có một phương pháp điều trị kiểm soát cận thị cụ thể có kế hoạch đối với từng trường hợp, khi đó chúng ta sẽ có phương pháp chăm sóc tốt nhất dành cho trẻ.

Đối tác AloBacsi

Đăng ký nhận bản tin sức khoẻ

Để chủ động bảo vệ bản thân và gia đình

Đăng ký nhận bản tin sức khoẻ để chủ động bảo vệ bản thân và gia đình

hoàn toàn MIỄN PHÍ

Khám bệnh online

X