Hotline 24/7
08983-08983

10 thắc mắc thường gặp về bệnh đái tháo đường

Đái tháo đường (tiểu đường) là bệnh lý mạn tính, trong những năm gần đây, bệnh lý này có xu hướng tăng nhanh với biến chứng nguy hiểm, trở thành nỗi lo ngại của vấn đề sức khỏe xã hội. Từ đó các từ khóa, thắc mắc tìm kiếm về bệnh Đái tháo đường cũng tăng vọt.

Dưới đây là 10 thắc mắc thường gặp về bệnh đái tháo đường:

1. Bệnh tiểu đường là gì?

Bệnh tiểu đường (hay đái tháo đường) là một thuật ngữ dùng trong y học để đề cập tới một nhóm bệnh gây ảnh hưởng trực tiếp đến cách cơ thể sử dụng lượng đường (glucose) trong máu.

Là một bệnh rối loạn chuyển hóa carbohydrate. Bệnh chủ yếu do tuyến tụy sản xuất thiếu hormone insulin hoặc hormone này bị giảm khả năng tác động trong cơ thể, dẫn đến lượng đường trong máu luôn ở mức cao.

Sau khi ăn uống, lượng carbohydrates từ bữa ăn sẽ được chuyển hóa thành một loại đường glucose. Loại đường này được hấp thu tại ruột và hòa tan vào máu. Trong lúc này, tuyến tụy sẽ tiết ra insulin, có tác dụng đưa glucose vào các tế bào để cung cấp năng lượng cho cơ thể.

Nếu khả năng hoạt động của insulin gặp vấn đề hoặc lượng đường glucose trong cơ thể tăng lên quá mức vượt làm việc, khiến insulin không thể nào đáp ứng được. Khi đó, một lượng đường sẽ không chuyển hóa thành nguồn năng lượng cho cơ thể và bị dư thừa trong máu. Tình trạng lượng đường vượt quá mức cho phép trong máu được gọi là bệnh tiểu đường.

2. Bệnh tiểu đường được phân thành mấy dạng?

Bệnh tiểu đường được phân thành 3 dạng: Tiểu đường type 1, tiểu đường type 2, tiểu đường thai kỳ.

a. Tiểu đường type 1

Do tế bào beta của tuyến tụy bị phá hủy gây giảm tiết insulin hoặc không tiết ra insulin, khiến lượng insulin lưu hành trong máu rất ít, không thể điều hòa lượng đường trong máu, gây nguy hiểm đến tính mạng bệnh nhân.

b. Tiểu đường type 2

Đây là thể bệnh phổ biến nhất, gặp nhiều nhất ở người trên 40 tuổi và có xu hướng dần trẻ hóa. Số bệnh nhân ở thể này chiếm đến 90 - 95% tổng số các trường hợp mắc bệnh. Bệnh không có những triệu chứng rõ ràng nên bệnh nhân khó phát hiện.

c. Tiểu đường thai kỳ

Là tiểu đường xuất hiện sau tuần thứ 24 của thai kỳ. Nhau thai sẽ tạo ra các hormon nữ như estrogen, progesterone sẽ tác động vào các thụ thể insulin ở trên tế bào đích, làm tăng đề kháng insulin. Tuy nhiên, khi tuyến tụy không thể sản xuất đủ lượng insulin cần thiết để vượt qua sức đề kháng này sẽ dẫn đến tích tụ đường trong máu, dẫn đến tiểu đường trong suốt thai kỳ.

Bệnh tiểu đường thai kỳ nếu không được phát hiện và điều trị sớm, có thể khiến thai nhi bị dị tật, thai to, dễ sẩy thai, khó sinh…

3. Nhóm người nào có nguy cơ mắc bệnh tiểu đường?

a. Nhóm người có nguy cơ cao mắc bệnh tiểu đường type 1

Bệnh ảnh hưởng như nhau ở cả hai giới. Yếu tố nguy cơ mắc đái tháo đường type 1 không rõ ràng như đái tháo đường type 2. Tuy nhiên, người có một trong những yếu tố dưới đây, nguy cơ mắc bệnh cao hơn: Dưới 20 tuổi; chủng tộc da trắng; có cha mẹ hoặc anh chị em ruột mắc đái tháo đường type 1

b. Nhóm người có nguy cơ cao mắc bệnh tiểu đường type 2

Những đối tượng dưới đây có nguy cơ mắc đái tháo đường type 2 cao hơn bình thường: Tiền sử gia đình có người mắc tiểu đường; tiền sử đái tháo đường thai kỳ; tuổi cao; dân tộc; chế độ ăn uống và sinh hoạt không lành mạnh; chế độ dinh dưỡng kém trong thời kỳ mang thai; ít hoạt động thể chất; thừa cân, béo phì; tăng huyết áp; rối loạn lipid máu; rối loạn dung nạp glucose: Tình trạng đường huyết cao hơn bình thường nhưng chưa phải là bệnh đái tháo đường.

4. Nguyên nhân dẫn đến mắc bệnh tiểu đường là gì?

Insulin là hormone (nội tiết tố) được sản sinh bởi tuyến tụy, đóng vai trò giảm lượng đường trong máu bằng cách “mở cửa” cho các phân tử glucose tiến vào trong tế bào để cung cấp năng lượng.

Tuy nhiên, quá trình này bị cản trở bởi nhiều vấn đề khác nhau ở người bệnh đái tháo đường.

a. Nguyên nhân gây ra tiểu đường type 1

Nguyên nhân chính xác gây bệnh tiểu đường type 1 không rõ.

Theo các chuyên gia, nguyên nhân tiểu đường có thể là do hệ thống miễn dịch tấn công và phá hủy các tế bào sản xuất insulin trong tuyến tụy, gây ra suy giảm nồng độ hormone này trong cơ thể. Lượng insulin quá thấp sẽ khiến glucose tiếp tục ở lại trong máu thay vì tiến vào tế bào, từ đó gây ra chỉ số đường huyết cao.

Một số giả thuyết cho rằng các yếu tố di truyền và môi trường có thể góp phần vào tình trạng này.

b. Nguyên nhân tiểu đường type 2

Ở những người bị tiền tiểu đường và tiểu đường type 2, các tế bào trở nên đề kháng với hoạt động của insulin và tuyến tụy không thể tạo đủ insulin để vượt qua sự đề kháng này. Thay vì di chuyển đến các tế bào, glucose sẽ tích tụ trong máu, dẫn đến mức đường huyết tăng.

Tương tự đái tháo đường type 1, các chuyên gia vẫn chưa thể xác định nguyên nhân bị đái tháo đường type 2 là gì.

Một số yếu tố đã được chứng minh có liên quan đến vấn đề này, bao gồm: Di truyền; tăng huyết áp, cholesterol cao hoặc triglyceride cao; yếu tố môi trường; thừa cân, béo phì; người trên 45 tuổi; ít vận động; đã từng bị tiểu đường thai kỳ hoặc được chẩn đoán bị tiền đái tháo đường.

c. Nguyên nhân gây tiểu đường thai kỳ

Trong thời kỳ mang thai, nhau thai sẽ tạo ra nội tiết tố để duy trì thai kỳ. Những hormone này khiến các tế bào có khả năng kháng insulin tốt hơn.

Thông thường, tuyến tụy sẽ sản xuất đủ insulin để vượt qua sự đề kháng này. Tuy nhiên, đôi khi tuyến tụy vẫn không thể sản xuất kịp. Khi điều này xảy ra, lượng glucose đến các tế bào giảm và mức đường huyết tăng lên, dẫn đến tiểu đường thai kỳ.

Một số yếu tố có thể làm tăng nguy cơ mắc bệnh như: thừa cân, béo phì; người trên 25 tuổi; từng bị tiểu đường thai kỳ hoặc có con sinh ra nặng trên 4kg; có tiền sử gia đình mắc bệnh đái tháo đường type 2; có hội chứng buồng trứng đa nang (PCOS).

Xem thêm: 12 dấu hiệu dễ nhận biết khi mắc bệnh tiểu đường

5. Những dấu hiệu nào cảnh báo bệnh tiểu đường?

Do những dấu hiệu của bệnh có thể xuất hiện không đáng kể nên một số người có thể bị tiểu đường trong vài tháng hoặc thậm chí vài năm mà không nhận ra cho đến khi có biến chứng nặng.

a. Dấu hiệu của tiểu đường type 1

Các triệu chứng của thể tiểu đường tuýp 1 thường diễn tiến nhanh, có thể xuất hiện vài ngày hoặc vài tuần với các biểu hiện điển hình gồm: Cảm thấy đói và mệt; thường xuyên khát nước, đi tiểu nhiều; miệng người bệnh hay bị khô và khát nước, da bị ngứa ngáy; sụt cân

b. Dấu hiệu của tiểu đường type 2

Ở thể tiểu đường type 2, các triệu chứng tiến triển âm thầm và phát triển trong nhiều năm, hầu hết bệnh nhân không gặp những triệu chứng rõ ràng như thể tiểu đường tuýp 1 nên khó phát hiện. Một số dấu hiệu dễ thấy như: Nhiễm trùng nấm men; các vết thương trên da chậm lành hơn so với bình thường

c. Dấu hiệu tiểu đường thai kỳ

Phụ nữ mang thai bị tiểu đường thai kỳ thường không có triệu chứng rõ ràng. Sản phụ có thể sẽ khát nước hơn bình thường, thường xuyên đi tiểu hơn.

Bệnh thường được chẩn đoán ở 3 tháng giữa hoặc 3 tháng cuối thai kỳ nhờ thực hiện nghiệm pháp dung nạp glucose 3 mẫu lúc thai 24 - 28 tuần tuổi, trước đó chưa ghi nhận bệnh tiểu đường tuýp 1 hoặc type 2.

6. Biến chứng bệnh tiểu đường nguy hiểm như thế nào?

Biến chứng của bệnh tiểu đường xảy ra sớm hay muộn phụ thuộc vào type bệnh và quá trình điều trị, kiểm soát bệnh. Biến chứng của đái tháo đường được chia ra thành cấp tính và mãn tính.

a. Biến chứng cấp tính của bệnh tiểu đường

Hạ Glucose máu: Đây là biến chứng thường gặp khi người bệnh do ăn kiêng quá mức hoặc do dùng thuốc hạ đường huyết quá liều. Đối với bệnh nhân cao tuổi, biến chứng này khó phát hiện vì các triệu chứng mờ nhạt và không điển hình.

Khi Glucose máu hạ xuống đến mức độ nào đó có thể xảy ra hôn mê. Đa số bệnh nhân có hiện tượng hạ Glucose máu tiềm tàng không có triệu chứng, đặc biệt ở những bệnh nhân cao tuổi.

Nhiễm toan Ceton: Là tình trạng nhiễm độc do máu bị toan hóa vì tăng nồng độ Acid acetic - là sản phẩm chuyển hóa dở dang của Lipid để tạo năng lượng do tình trạng thiếu insuline gây ra. Đây là biến chứng thường xảy ra ở bệnh nhân tiểu đường type 1.

Với biến chứng này, nếu người bệnh không xử trí kịp thời có thể bị hôn mê do nhiễm toan Ceton và dẫn đến tử vong.

Nhiễm toan Acid Lactic: Nguyên nhân là do sản xuất quá nhiều Acid lactic khi mô bị thiếu Oxy hoặc do giảm khả năng đào thải Acid lactic do suy gan, suy thận. Biến chứng này thường gặp ở bệnh nhân dùng thuốc hạ đường huyết nhóm Biguanide thế hệ 1.

Tăng Glucose máu: Biến chứng này xảy ra khi lượng đường huyết >33,3 mmol/l. Biến chứng hay gặp ở bệnh nhân tiểu đường type 2 do không kiểm soát đường huyết tốt, đưa vào cơ thể quá nhiều đường bột. Tình trạng này cũng có thể xảy ra khi sử dụng Corticoid liều cao, uống nhiều rượu và có nhiễm trùng kèm theo.

b. Biến chứng mãn tính của bệnh tiểu đường

Tổn thương mắt: Đường huyết cao khiến hệ thống mao mạch ở đáy mắt bị tổn thương. Lâu dần, thị lực của người bệnh tiểu đường có thể bị suy giảm hoặc tệ hơn, có thể dẫn đến mù lòa. Ngoài ra, những biến chứng về mắt như đục thủy tinh thể, tăng nhãn áp... cũng có thể xảy ra.

Biến chứng về tim mạch: Những biến chứng về tim mạch như tăng mỡ máu, cao huyết áp, xơ động mạch ngoại vi gây tắc mạch là hệ lụy khó tránh của bệnh tiểu đường.

Ảnh hưởng đến hệ thần kinh: Là biến chứng xuất hiện sớm nhất và thường xuyên của bệnh tiểu đường. Biến chứng bao gồm các cảm giác đau, tê, nóng ở chân, nhịp tim và nhịp thở bất ổn định, hay tiết mồ hôi…

Hư thận: Đường trong máu cao gây tổn thương đến vi mạch máu trong thận, từ đó suy giảm chức năng lọc của thận, thậm chí suy thận.

Tăng nguy cơ nhiễm trùng: Đường trong máu cao là điều kiện thuận lợi để vi khuẩn phát triển và làm suy yếu hệ miễn dịch của cơ thể, gây nên nhiễm trùng ở nhiều vùng trên cơ thể.

7. Chẩn đoán bệnh tiểu đường theo phương pháp nào?

Xét nghiệm A1C: Cung cấp thông tin về lượng đường huyết trung bình của bệnh nhân trong vòng 3 tháng gần nhất.

Xét nghiệm glucose huyết tương lúc đói (FPG): Đo lượng đường trong máu sau khi nhịn ăn trong 8 giờ.

Xét nghiệm dung nạp glucose: Giúp kiểm tra lượng đường trong máu hai giờ sau khi bệnh nhân uống 75gr đường.

Xét nghiệm glucose huyết tương ngẫu nhiên: Kiểm tra đường huyết ở một thời điểm bất kỳ.

8. Điều trị bệnh tiểu đường theo phương pháp nào?

a. Phương pháp điều trị bệnh tiểu đường type 1

Insulin nhân tạo là phương pháp điều trị chính cho bệnh tiểu đường type 1 bởi nó có thể thay thế cho hormone mà cơ thể không thể sản xuất.

Có bốn loại insulin được sử dụng phổ biến nhất, gồm:

Insulin tác dụng nhanh: Bắt đầu hoạt động trong vòng 15 phút và tác dụng kéo dài trong 3 đến 4 giờ.

Insulin tác dụng ngắn: Bắt đầu hoạt động trong vòng 30 phút và kéo dài 6 đến 8 giờ.

Insulin tác dụng trung bình: Bắt đầu hoạt động trong vòng 1-2 giờ và kéo dài 12 đến 18 giờ.

Insulin tác dụng dài: Bắt đầu hoạt động vài giờ sau khi tiêm và kéo dài 24 giờ hoặc lâu hơn.

Do phải sử dụng insulin suốt đời nên người bệnh cần hiểu một số nguyên tắc để dùng thuốc hiệu quả, tránh được các biến chứng có thể xảy ra do sai kỹ thuật tiêm.

Tiêm insulin cho bệnh nhân đái đường nhằm bổ sung lượng insulin thiếu hụt đồng thời gia tăng hiệu quả của nó tại nơi nó tác động

Insulin nên được bảo quản ở ngăn mát của tủ lạnh.

Tuyệt đối tuân thủ theo chỉ định của bác sĩ, bởi có những dạng insulin sẽ tiêm vào trước bữa ăn hoặc sau ăn.

Trước khi tiêm nên lấy insulin từ trong tủ lạnh bỏ ra ngoài 15 phút để đưa về nhiệt độ phòng. Tay phải rửa sạch sẽ, sát trùng lọ insulin và vị trí tiêm bằng cồn 70 độ. Sử dụng kim tiêm lấy chính xác lượng insulin, nên đuổi hết bọt khí trong kim tiêm để tránh sai lệch kết quả và làm giảm đau.

Mặt trong trước đùi, mông, bụng, vùng cơ cánh tay là các vị trí tiêm insulin đạt hiệu quả cao. Khi tiêm cần nhớ quy tắc xoay vòng và thay đổi vị trí tiêm thường xuyên để tránh tác dụng phụ loạn dưỡng mỡ dưới da.

b. Phương pháp điều trị bệnh tiểu đường type 2

Người bị bệnh tiểu đường loại 2 nên có chế độ ăn kiêng và tập thể dục hợp lý. Nếu việc thay đổi lối sống theo hướng tích cực không đủ để giảm lượng đường trong máu, người bệnh sẽ cần phải dùng thuốc.

Một số thuốc tiểu đường không phải insulin có thể giúp giảm mức đường huyết như: Thuốc ức chế alpha-glucosidase; Biguanide; thuốc ức chế men DPP 4; thuốc đồng vận thụ thể GLP-1; thuốc glinides; thuốc ức chế SGLT2; thuốc sulfonylureas; thuốc thiazolidinedione

Xem thêm: Nhiễm toan ceton do đái tháo đường

c. Phương pháp điều trị bệnh tiểu đường thai kỳ

Hạn chế ăn chất bột đường, nên chọn loại có chỉ số tăng đường máu thấp

Chia bữa ăn thành 3 bữa chính và 2-3 bữa phụ

Ăn thực phẩm chứa nhiều chất xơ, ít chất béo bão hòa, tránh ăn thức ăn nhiều đường (bánh kẹo, nước ngọt, trái cây nhiều đường)

Điều trị bằng insulin: Insulin dùng trước các bữa ăn và insulin nền vào buổi tối là tối ưu nhất; tính liều khởi đầu theo cân nặng: 0,4 đến 0,5 đơn vị/ kg/ 24h; tổng liều insulin cần chia ra 40 đến 50% insulin nền và 50-60% insulin trước các bữa ăn; chỉnh liều dần đến đường máu đạt mục tiêu.

9. Phòng ngừa bệnh tiểu đường như thế nào?

Mặc dù bệnh tiểu đường type 1 không thể ngăn ngừa được nhưng việc thực hành lối sống lành mạnh có thể giúp giảm nguy cơ mắc bệnh và hỗ trợ điều trị tiền đái tháo đường, tiểu đường type 2 và tiểu đường thai kỳ: Chọn thực phẩm ít chất béo, calo và có hàm lượng chất xơ cao hơn. Ăn nhiều trái cây, rau và ngũ cốc; tập thể dục, thể thao, vận động nhiều hơn; giảm cân nếu thừa cân.

10. Làm thế nào để sống chung với bệnh tiểu đường?

Xây dựng chế độ ăn uống lành mạnh:

Có chế độ ăn uống hợp lý để kiểm soát được lượng đường huyết tốt nhất

Tuyệt đối không nhịn ăn: Nhịn ăn không phải là cách tốt để kiểm soát đường huyết. Ngược lại, bệnh nhân tiểu đường phải ăn đủ bữa để cơ thể không cảm thấy quá đói, vì khi đói, người bệnh sẽ cần phải nạp thêm một lượng lớn năng lượng cho cơ thể, điều này sẽ gây tăng đường huyết

Hạn chế các loại thực phẩm chứa nhiều đường, muối và chất béo bão hòa, các loại thực phẩm đóng hộp, đồ ăn nhanh hoặc chế biến sẵn

Nên sử dụng các loại thực phẩm chứa nhiều chất xơ như trái cây tươi, rau củ, các loại đậu như đậu nành,… các thực phẩm nguyên hạt như ngũ cốc,…các thực phẩm bổ sung protein ít béo như trứng, cá, sữa..

Uống đủ nước và hạn chế các chất kích thích

Luyện tập thể dục thể thao thường xuyên

Xây dựng chế độ luyện tập phù hợp, vừa sức, hợp lý dựa trên chỉ dẫn của bác sĩ. Người bệnh tiểu đường có thể lựa chọn các bài thể dục như đi bộ, đạp xe, yoga, thiền… tùy từng thể trạng cơ thể mỗi người.

Bài viết được tư vấn chuyên môn bởi BS Trịnh Ngọc Bình - Phó ban AloBacsi Cộng đồng

Đối tác AloBacsi

Đăng ký nhận bản tin sức khoẻ

Để chủ động bảo vệ bản thân và gia đình

Đăng ký nhận bản tin sức khoẻ để chủ động bảo vệ bản thân và gia đình

hoàn toàn MIỄN PHÍ

Khám bệnh online

X