Hotline 24/7
08983-08983

Tìm hiểu về các biến chứng mạch máu lớn của bệnh tiểu đường

Biến chứng mạch máu lớn của bệnh đái tháo đường là tình trạng xơ vữa động mạch kèm với các hậu quả của nó. Xơ vữa động mạch là sự kết hợp tình trạng viêm và tổn thương ở lớp nội mạc mạch máu, các tiểu phân mỡ xấu (LDL) bị oxid hóa sẽ thâm nhập vào thành mạch, kích hoạt sự thâm nhập tế bào viêm và tăng sinh lớp cơ trơn tạo nên mảng xơ vữa. Biến chứng mạch máu lớn chiếm tới 80% các nguyên nhân gây tử vong ở bệnh nhân đái tháo đường.

1. Các yếu tố nguy cơ của biến chứng mạch máu lớn

- Tuổi > 45

- Yếu tố gen

- Tăng huyết áp

- Có rối loạn chuyển hóa lipid

- Kiểm soát đường huyết kém, nồng độ HbA1c cao.

- Tiền sử gia đình có bệnh tim mạch sớm (nam < 55 tuổi, nữ <60 tuổi).

- Hút thuốc lá, nghiện bia, rượu.

- Béo phì.

- Microalbumin niệu dương tính.

2. Các biến chứng mạch máu lớn của bệnh tiểu đường

a. Bệnh mạch vành

Tổn thương động mạch vành ở bệnh nhân đái tháo đường có thể gặp ở người trẻ tuổi và có những biểu hiện lâm sàng không điển hình. Tổn thương xơ vữa động mạch vành trong đái tháo đường thường có tính chất lan tỏa, ở nhiều vị trí và nhiều nhánh động mạch. Xơ vữa động mạch vành dẫn đến bệnh thiếu máu cục bộ cơ tim, nhồi máu cơ tim thường có tiên lượng xấu.

Triệu chứng:

- Cơn đau thắt ngực: Đau thắt ngực mờ nhạt, không điển hình, gọi là thiếu máu cơ tim thầm lặng, thậm chí nhồi máu cơ tim cấp không có đau ngực.

- Nhồi máu cơ tim: Phát hiện tình cờ trước dấu hiệu nhồi máu cũ trên điện tâm đồ hoặc có cơn đau thắt ngực dữ dội điển hình. Đôi khi chính nhờ dấu hiệu nhồi máu cơ tim mà bệnh đái tháo đường mới được phát hiện.

Chẩn đoán: Dựa vào các triệu chứng lâm sàng hoặc kết quả điện tâm đồ, chụp mạch vành xác định vị trí tổn thương của bệnh.

Điều trị: Không có điều trị đặc hiệu nào cho bệnh mạch vành trong đái tháo đường. Các phương pháp điều trị như: chụp động mạch vành, phẫu thuật tạo hình mạch máu bằng sóng, phẫu thuật tái tạo tuần hoàn là những phương pháp đòi hỏi kỹ thuật cao và phải có sự quyết định của các chuyên gia tim mạch.

Biện pháp dự phòng:

- Kiểm soát đường huyết chặt chẽ.

- Điều trị có hệ thống các rối loạn chuyển hóa lipid.

- Ngưng hút thuốc lá.

- Kiểm soát đường máu trong và sau nhồi máu cơ tim: làm tăng khả năng cứu sống người bệnh. Mức đường máu > 5.6 mmol/l (110mg/dl) làm tăng nguy cơ tử vong và suy tim ở người bệnh nhồi máu cơ tim.

Xem thêm: Hướng dẫn sử dụng máy đo đường huyết tại nhà

b. Bệnh mạch máu não

Đái tháo đường làm gia tăng tỷ lệ mắc, tử vong, thường để lại di chứng nặng nề đối với các trường hợp bị tai biến mạch não. Nhồi máu não, đặc biệt là nhồi máu ổ khuyết gặp nhiều hơn so với xuất huyết não.

Triệu chứng:

- Liệt nửa người, liệt mặt, nói khó, nuốt khó, thất ngôn, rối loạn cảm giác nửa người, rối loạn thị giác, mất thăng bằng,...

- Rối loạn ý thức.

- Đau đầu, buồn nôn gặp trong chảy máu dưới nhện.

Chẩn đoán: Siêu âm Doppler là phương phương pháp tốt nhất không xâm lấn để phát hiện tổn thương động mạch vùng cổ. Ngoài ra có thể chụp CT Scanner sọ não để chẩn đoán xác định.

Điều trị: Sử dụng thuốc hoặc phẫu thuật dưới sự hướng dẫn của bác sĩ điều trị.

c. Bệnh mạch máu ngoại vi

Bệnh xảy ra khi các mạch máu ở chân bị hẹp, tắc bởi các mảng xơ vữa khiến dòng máu tới chân và bàn chân bị giảm đi (bệnh lý bàn chân). Bệnh lý bàn chân đái tháo đường ngày càng được nhiều người quan tâm do tính phổ biến của bệnh. Một tổn thương rất nhỏ ở bàn chân cũng có thể gây loét và cắt cụt chi. Nguy cơ cắt cụt chi dưới ở bệnh nhân đái tháo đường cao gấp 15 - 46 lần so với người không bị đái tháo đường.

Triệu chứng:

- Đau cách hồi, đau khi đi bộ.

- Đau chân ở tư thế nằm, tăng lên về đêm.

- Chân lạnh, tím đỏ ở phần dưới, ở ngón chân.

- Cảm giác tê bị kim châm.

- Teo các cơ liên đốt.

- Vết loét, hoại tử, có thể kèm nhiễm trùng dẫn đến cắt cụt.

- Tiến triển tới hoại tử có tiên lượng xấu.

Chẩn đoán qua thăm khám:

- Tình trạng da, màu sắc, nhiệt độ da.

- Tình trạng mạch của động mạch.

- Tình trạng các cơ cẳng chân và bàn chân

- Qua siêu âm Doppler kết hợp với đo huyết áp.

- Đo phân áp O2 qua da ở tiếp điểm có triệu chứng hoại thư hay ở vị trí dự kiến phẫu thuật.

- Chụp động mạch cảnh.

Điều trị:

- Kiểm soát các yếu tố nguy cơ.

- Sử dụng thuốc dưới sự hướng dẫn của bác sĩ.

- Luyện tập phục hồi chức năng.

- Hạn chế thuốc lá và giảm cân.

- Kiểm soát tốt huyết áp, đường máu, tình trạng rối loạn lipid máu

Xem thêm: Tham khảo bảng giá các loại xét nghiệm tiểu đường

3. Phòng ngừa bệnh tiểu đường

Mặc dù không thể phòng ngừa được bệnh tiểu đường type 1, nhưng bệnh nhân hoàn toàn có thể giảm bớt nguy cơ bệnh tiến triển thành tiểu đường type 2 bằng cách điều chỉnh chế độ ăn uống hàng ngày, có kế hoạch tập luyện thể chất đều đặn, hợp lý. Cách chăm sóc bệnh nhân tiểu đường:

a. Chế độ ăn uống đóng vai trò cực kỳ quan trọng, giúp bệnh nhân tiểu đường kiểm soát bệnh

- Nguyên tắc cơ bản trong chế độ ăn bệnh tiểu đường: đảm bảo cung cấp đủ dinh dưỡng, không làm tăng đường huyết nhiều sau ăn, không làm hạ đường huyết xa bữa ăn nhằm duy trì hoạt động thể lực bình thường và duy trì cân nặng hợp lý.

- Thiết kế bữa ăn đơn giản, không quá đắt tiền và phù hợp với tập quán địa phương.

- Cân bằng tỷ lệ carbohydrate, protein và chất béo; bổ sung những loại thực phẩm giàu dinh dưỡng, ít chất béo và calo như rau củ, trái cây, các loại ngũ cốc nguyên hạt; theo dõi đường huyết sau bữa ăn… Bệnh nhân có thể tham khảo ý kiến của bác sĩ hoặc các chuyên gia dinh dưỡng để được hướng dẫn chế độ ăn uống thích hợp.

b. Vận động

- Việc vận động không chỉ giúp giảm chỉ số đường huyết, duy trì cân nặng ở mức ổn định mà còn giúp giảm nguy cơ bệnh tim mạch…Khuyến cáo bệnh nhân tiểu đường tập thể dục thể thao ít nhất 5 ngày mỗi tuần với thời gian tập 30 phút mỗi ngày, bệnh nhân có thể tham khảo ý kiến bác sĩ để được hướng dẫn bài tập phù hợp.

- Bệnh tiểu đường có thể dẫn đến nhiều biến chứng nguy hiểm, do đó cần phát hiện sớm để có thể can thiệp điều trị hiệu quả ngay từ giai đoạn đầu. Khuyến cáo bệnh nhân cần đến ngay cơ sở y tế khi có những triệu chứng bất thường, trong trường hợp đã mắc bệnh, cần tuân thủ đúng phác đồ điều trị để giảm thiểu các nguy cơ biến chứng nặng nề.

c. Kiểm tra sức khỏe định kỳ

- Kiểm tra định kỳ sức khỏe, đặc biệt đối với bệnh nhân đái tháo đường cần kiểm tra định lượng microalbumin thường xuyên.

- Thục hiện khám tầm soát sức khỏe định kỳ 6 tháng/lần để kịp thời phát hiện và điều trị bệnh hiệu quả.

Đối tác AloBacsi

Đăng ký nhận bản tin sức khoẻ

Để chủ động bảo vệ bản thân và gia đình

Đăng ký nhận bản tin sức khoẻ để chủ động bảo vệ bản thân và gia đình

hoàn toàn MIỄN PHÍ

Khám bệnh online

X