Nhân sâm có công dụng gì? Cách dùng thế nào?
Trong y học cổ truyền, nhân sâm là vị thuốc bổ nổi tiếng từ lâu. Y học hiện đại nhận định nhân sâm giúp hưng phấn thần kinh trung ương, giúp đỡ mệt hơn sau nhiều giờ lao động mệt mỏi, tăng hiệu suất làm việc.

I. Tổng quan về nhân sâm
Tên thường gọi: Nhân sâm
Tên gọi khác: Viên sâm, dã nhân sâm, hồng sâm, sâm Cao Ly
Tên khoa học: Panax ginseng C.A.Mey
Phân họ: Ngũ Gia Bì (Araliaceae)
1. Nhận biết cây nhân sâm
Trong phân chi Sâm (tên khoa học: Panax) có khoảng 11 loài thực vật bổ dưỡng và quý hiếm, trong đó có nhân sâm - xuất nguồn từ đất nước Triều Tiên. Trong 11 loài này cũng có các loài sâm quý hiếm và nổi tiếng khác như sâm Ngọc Linh của Việt Nam (Panax vietnamensis), sâm Mỹ (Panax quinquefolius), sâm Nhật Bản (Panax japonicus), tam thất (Panax notoginseng) v.v… Tại bài viết này chỉ nói về loài nhân sâm được khai thác sử dụng sớm nhất trong lịch sử y học cổ truyền tại Trung Quốc, Triều Tiên, Hàn Quốc… đó là Panax ginseng.
Cây Nhân sâm là một cây sống lâu năm, cao chừng 0.6m, rể mầm thành củ to. Lá mọc vòng, có cuống dài, lá kép gồm nhiều lá chét mọc thành hình chân vịt. Nếu cây mới được một năm thì cây chỉ có một lá với 3 lá chét, nếu cây Nhân sâm được 2 năm cũng chỉ một lá với năm lá chét. Nếu 3 năm thì có 2 lá kép, 4 năm có 3 lá kép. Nếu 5 năm trở lên thì có 4-5 lá kép, tất cả đều có 5 lá chét hình trứng, mép lá chét có răng cưa sâu.
Bắt đầu từ năm thứ 3 trở đi, cây Nhân sâm mới có hoa, kết quả.
Cụm hoa hình tán mọc ở đầu cành, hoa màu xanh nhạt, 5 cánh hoa, 5 nhị, bầu hạ 2 núm.
Quả mọng hơi dẹp to bằng hạt đậu xanh, khi chín có màu đỏ, trong chứa 2 hạt. Hạt cây Nhân sâm năm thứ 3 chưa tốt. Thường người ta bấm bỏ đi đợt cây được 4-5 năm mới để ra quả và lấy hạt làm giống.
Hoa xuất hiện vào mùa hạ.
Hiện nay nhân sâm thường hay bị nhầm lẫn với một số thảo dược khác có hình thái gần giống, như Thổ cao ly sâm, Bố chính sâm, Hài nhi sâm, Thái tử sâm…
Cây, hoa và củ nhân sâm
2. Thành phần dược chất của nhân sâm
Nhân sâm chứa loại saponin sterolic, hỗn hợp saponin có tên là panaxozit, trước đây gọi là panaquilon hay panakilon. Nhóm glucoside trong nhân sâm gọi là gensenin. Mùi đặc biệt của nhân sâm được tạo thành từ loại tinh dầu tên panaxen C15H24. Nhân sâm cũng đặc biệt chứa hàm lượng germanium cao.
Ngoài ra còn có acid panmitic, acid stearic, acid linoleic, phytosterin, panaxatriol, panaxadiol, other panoxisdes, panaquilon, panaxin, apanaxin, proto-panaxadiol, protopanaxtriol, panacene, panaxynol, panaenic acid, panose, glucose, fructose, maltose, sucrose, nicotinic acid, riboflavin, thiamine...
3. Phân bố, thu hái và chế biến nhân sâm
Cây nhân sâm mọc hoang và được trồng ở Trung Quốc, Triều Tiên và Hàn Quốc, vùng Viễn Đông của Liên Xô cũ, còn được trồng ở Nhật Bản, Mỹ, nhưng nổi tiếng vẫn là sâm Triều Tiên và Hàn Quốc, Trung Quốc, Việt Nam (sâm Ngọc Linh).
Bộ phận dùng làm thuốc là rễ (củ). Rễ (củ) sắc vàng, nâu mềm, vỏ màu vàng có vân ngang, thẳng không nhăn nheo, cứng chắc, mùi thơm đặc biệt.
Cây Nhân sâm có chiều dài thân và rễ khoảng 7 ~ 10cm, đường kính khoảng 2 ~ 3cm. Một số cây Nhân Sâm có tổng chiều rễ và rễ con là 34cm, trọng lượng khoảng 40 ~ 120g. Có khi lên đến 300g. Vụ thu hoạch của Nhân sâm được thực hiện vào mùa thu, khoảng tháng chín hoặc tháng mười, khi đó toàn bộ chất dinh dưỡng tập trung vào phần rễ Nhân sâm do vậy phải thu hoạch ngay để có được sản phẩm đạt chất lượng cao. Một thu hoạch lý tưởng được thực hiện trong năm thứ sáu.
Trên thị trường có nhiều loại sâm khác nhau, ở đây chỉ hướng dẫn cách chế biến hai loại hồng sâm và bạch sâm của Triều Tiên:
+ Hồng sâm: Chọn những củ sâm to, nặng ít nhất 37g, rửa sạch đất từng củ một bằng bàn chải nhỏ, rửa dưới vòi nước, để nguyên cả rễ, kể cả rễ nhỏ, kết quả sẽ được củ sâm màu trắng ngà. Cho vào nồi hấp ở áp suất 2 atm trong khoảng 80-90 phút, nhiệt độ 80-90 độ C. Sau đó sấy khô ở nhiệt độ 60-70 độ C trong 6-7 giờ (ưu tiên cách này) hoặc 50-60 độ C trong 8-10 giờ. Sau khi sấy khô, tách các rễ con để riêng gọi là “tu sâm”, phần củ sâm còn lại đem phơi dưới nắng 7-15 ngày (tùy củ to hay nhỏ).
+ Bạch sâm: Vì sâm này khô và trắng. Những củ sâm nào không đủ tiêu chuẩn chế hồng sâm thì mang đi chế bạch sâm. Đầu tiên cắt bỏ rễ con, dùng dao tre cạo sạch vỏ mỏng bên ngoài, tiếp đến phơi nắng cho khô trong vòng 7-15 ngày rồi đóng gói.
Không dùng dụng cụ bằng sắt khi chế nhân sâm.
II. Công dụng của nhân sâm
1. Công dụng của nhân sâm theo đông y cổ truyền
Nhân sâm nằm trong tứ đại danh dược của đông y là “sâm - nhung - quế - phụ”, bao gồm: nhân sâm, nhung hươu, nhục quế và phụ tử.
Nhân sâm có vị ngọt hơi đắng, tính hơi ôn. Qui kinh Tỳ, Phế.
Trong y học cổ truyền, nhân sâm có tác dụng: đại bổ nguyên khí, bổ tỳ ích phế, chỉ khát, an thần, tăng trí. Chủ trị các chứng khí hư dục thoát, mạch vi dục tuyệt, tỳ khí phế khí hư nhược, tân dịch tổn thương, chứng tiêu khát, khí huyết hư suy, thần chí rối loạn, dương nuy. Nhân sâm còn giúp sáng mắt, bền sức, gia tăng tuổi thọ.
Từ ngày xưa người ta cũng đã quan tâm đến tính chất giảm mệt mỏi, phục hồi nhanh thể trạng của nhân sâm. Trong quyển Bản Thảo Cương Mục của Lý Thời Trân viết rằng “Cho hai người cùng chạy, một người có ngậm miếng nhân sâm, một người không ngậm, sau khi chạy độ 3-5 dặm thì người không ngậm nhân sâm sẽ thở mạnh còn người có ngậm nhân sâm vẫn thở như thường”.
2. Công dụng của nhân sâm theo đông y hiện đại
+ Nhân sâm giúp hưng phấn thần kinh trung ương, giúp đỡ mệt hơn sau nhiều giờ lao động mệt mỏi, tăng hiệu suất làm việc. Nhân sâm cũng làm tăng tốc độ dẫn truyền tín hiệu thần kinh.
+ Nhân sâm có tác dụng chống béo phì, làm giảm trọng lượng cơ thể thông qua quá trình làm giảm khối mô mỡ, ngoài ra còn giúp hạ thấp mức Triglyceride trong huyết thanh và gan, đồng thời tăng đào thải chúng qua đường đại tiện. ( Triglyceride là một dòng lipid máu thường tăng lên trong chế độ ăn thừa chất béo có hại, có khả năng gây nhiều bệnh lý chuyển hóa).
+ Cải thiện độ nhạy với insulin: Cơ thể chung ta khi ở trạng thái thừa cân, béo phì sẽ xảy ra tình trạng giảm dần độ nhạy với insulin, tức là tăng dần mức độ đề kháng insulin, điều này là yếu tố nguy cơ gây ra đái tháo đường. Nhân sâm có tác dụng nâng cao độ nhạy của cơ thể với insulin trên người béo phì, giúp đường có thể đến nuôi các cơ quan, tế bào dễ dàng hơn, từ đó hạn chế bớt tình nguy cơ mắc đái tháo đường.
+ Hạ đường huyết: Nhân sâm giúp hạ đường huyết xuống rõ rệt, hơn nữa thời gian hạ đường huyết cũng kéo dài hơn nên được thầy thuốc dùng trong một số trường hợp chữa đái tháo đường nhất định. Sau khi ngừng thuốc, tác dụng có thể duy trì trong vòng 2 tuần lễ. Ở một số bệnh nhân dùng nhân sâm có thể giảm liều dùng insulin.
+ Tăng cường lưu thông máu lên não: nhân sâm giúp tăng cường lưu thông máu lên não thông qua 2 động mạch cảnh, từ đó giảm uể oải, mệt mỏi sau các giờ lao động trí óc kéo dài, tăng cường khả năng tập trung và cải thiện trí nhớ, tác dụng thấy rõ sau 7 ngày sử dụng.
+ Nhân sâm chứa hoạt chất Ginsenoside Rg3 có tác dụng ức chế quá trình kết tập tiểu cầu, hạn chế hình thành huyết khối trong lòng mạch máu, giúp hạn chế phát tái phát bệnh ở người có tiền sử nhồi máu não hay bệnh mạch vành.
+ Bảo vệ mạch máu: Vẫn là Ginsenoside Rg3 trong nhân sâm giúp cải thiện sữ giãn mạch nội mô, giảm độ dày thành động mạch chủ bị hình thành từ tạp chất lắng động, giúp lưu thông máu tốt hơn. Đồng thời Ginsenoside Rg3 còn làm tăng nồng độ NO huyết thanh, kết hợp với quá trình sản xuất ra superoxide từ các saponin thô trong nhân sâm, nhằm tạo ra một bộ hoạt động trung hòa gốc tự do mạnh mẽ, làm chậm tiến trình lão hóa mạch máu và giảm nguy cơ đột biến tế bào.
+ Điều trị chứng suy giảm trí nhớ Alzheimer: Nghiên cứu lâm sàng cho thấy sử dụng nhân sâm mỗi ngày trong 12-24 tuần có thể cải thiện đáng kể kết quả đánh giá ADASCog và MMSE test (đánh giá khả năng sử dụng trí nhớ, ngôn ngữ, sự tập trung, nhiều yếu tố nhận thức và các kỹ năng cơ bản khác) trên bệnh nhân Alzheimer.
+ Chữa trầm cảm và tâm thần phân liệt: Nhân sâm được đánh gia trên lâm sàng là có lợi trong điều trị bổ trợ cho các đối tượng bị trầm cảm, tâm thần phân liệt hoặc rối loạn tâm thần sau 4 tuần sử dụng, nhờ vào hoạt chất ginsenosides Rb, Rg1 và một số hoạt chất sinh học khác.
+ Tăng cường sức đề kháng, đặc biệt là đối với hệ hô hấp. Nhân sâm giúp ngăn ngừa nhiễm trùng đường hô hấp trên và giảm đáng kể tuần suất bị cảm lạnh hoặc cúm thông thường nhờ sự gia tăng các kháng thể đường hô hấp.
+ Giảm nguy cơ ung thư: Kết quả một số nghiên cứu cho thấy nhân sâm có khả năng làm giảm nguy cơ mắc các loại ung thư không liên quan nội tạng. Ngoài ra nhân sâm còn được dùng rất hiệu quả trong nhóm liệu pháp bổ trợ cho bệnh nhân ung thư nhằm cải thiện chất lượng cuộc sống.
+ Huyết áp: Đối với huyết áp không bình thường, nhân sâm có tác dụng điều chỉnh, dùng liều nhỏ, nhân sâm có tác dụng làm tăng huyết áp, nhưng với liều cao lại có tác dụng hạ áp.
+ Chữa dương ủy: Trong trung dược, nhân sâm thuộc loại thuốc cường tráng thân thể, bổ dưỡng nguyên khí. Đối với dương ủy thể liệt dương và thể xuất tinh sớm, nhân sâm có tác dụng, còn đối với dương ủy có nguyên nhân tâm thần thì không có tác dụng.
+ Kéo dài thời gian hoạt động tình dục và tăng sản xuất tinh trùng.
Củ nhân sâm phơi khô
III. Cách dùng - liều dùng nhân sâm
Liều dùng: 2 - 6g.
1. Một số bài thuốc cổ phương sử dụng nhân sâm
+ Nhân sâm có thể dùng sống và đơn lẻ để tăng cường sức khỏe: Thái mỏng nhân sâm thành lát, cho vào miệng ngậm và nhấm từng chút một, nuốt cả nước và bã. Hay cách khác, thái mỏng, cho vào ấm hay chén sứ, thêm nước vào rồi mang đi đun cách thủy, uống nhiều lần đến khi hết mùi vị thì thôi.
+ Độc sâm thang: Đây là đơn thuốc chỉ có duy nhất một vị nhân sâm, giúp chữa suy nhược cơ thể, suy nhược thần kinh, phục hồi thể trạng sau khi mất nhiều máu. Lấy 40g nhân sâm cho vào 2 chén nước (khoảng 400ml), sắt còn khoảng 1 bát (200ml). Cho người bện uống từng chút một, uống lúc nào trong ngày cũng được. Uống xong cần nằm yên.
+ Sâm phụ thang: Thang thuốc này dùng cho trường hợp mạch suy kiệt, ra mồ hôi nhiều, lạnh tay chân. Dùng 20-40g nhân sâm, 10-20g phụ tử, 3 lát gừng tươi, 3 quả táo đen, 3 chén nước (600ml) sắc còn 1 chén (200ml), chia thành nhiều lần uống trong ngày.
+ Thập toàn đại bổ thang: Nhân sâm 6g, Bạch linh 12g, Bạch truật 12g, Cam thảo 8g, Thục địa 20g, Bạch thược 12g, Xuyên khung 12g, Đương quy 12g, Hoàng kỳ 10g, Nhục quế 6g. Bài thuốc giúp bổ khí kiện tỳ, bồi bổ khí huyết, bổ Thận, kiện Tỳ, tăng cường khả năng miễn dịch của cơ thể.
+ Nhân sâm dưỡng vinh thang: Đảng sâm 16g, Hoàng kỳ 10g, Táo 12g, Đương quy 12g, Bạch truật 12g, Nhục quế 6g, Sinh khương 8g, Thục địa 20g, Bạch phục linh 12g, Ngũ vị tử 12g, Xuyên khung 8g, Viễn chí 8g, Bạch thược 12g, Trần bì 8g, Cam thảo 6g. Đây là bài thuốc được chỉnh thể từ bài thuốc Thập toàn đại bộ, dùng tăng cường thể trạng cho người khí huyết đều hư, mệt mỏi, thiếu máu, thể chất suy nhược, ăn uống mất ngon sau khi kết thúc kỳ bệnh kéo dài.
2. Một số bài thuốc đã nghiên cứu sử dụng nhân sâm
+ Nhân sâm dưỡng vinh thang (đã phân tích ở bên trên) được minh chứng lâm sàng rằng có thể phục hồi tốt cho bệnh nhân lớn tuổi suy nhược cơ thể, tăng sức cơ, cải thiện trí nhớ, tăng số lượng hồng cầu, cải thiện các tình trạng mất ngủ, ăn kém, mệt mỏi, đau đầu, chóng mặt, và đau mỏi cơ bắp.
+ Thập toàn đại bổ thang: (đã phân tích bên trên) được minh chứng trên lâm sàng rằng có tính kháng viêm hiệu quả bằng cách tạo ra các tế bào NKT, tác dụng tăng cường miễn dịch, nâng đỡ tổng trạng, tăng độ bền sức, tăng trọng lượng tuyến ức và lá lách, cải thiện miễn dịch tại gan và đường ruột.
3. Đối với phụ nữ mang thai và cho con bú
Hiện nay chưa ghi nhận tác dụng ngoại ý trên đối tượng phụ nữ mang thai hoặc đang cho con bú. Tuy nhiên, cần thận trọng khi dùng cho phụ nữ mang thai vì chưa có minh chứng khoa học về tính an toàn của thảo dược này đối với thai kỳ. Sản phụ không nên tự ý dùng thảo dược này khi chưa có chỉ định của thầy thuốc.
4. Đối với trẻ nhũ nhi
Hiện nay chưa ghi nhận tác dụng ngoại ý trên đối tượng trẻ nhũ nhi. Tuy nhiên, cần thận trọng khi dùng cho trẻ nhũ nhi vì chưa có minh chứng khoa học về tính an toàn của thảo dược này trên trẻ nhũ nhi, cần tham khảo ý kiến thầy thuốc có chuyên môn về lĩnh vực này trước khi dùng.
IV. Tác dụng phụ - thận trọng - tương tác và chống chỉ định của nhân sâm
- Nhân sâm có hai hướng tác dụng ngược nhau lên hệ thần kinh thực vật:
+ Liều nhỏ (2-6g) tác động lên hệ thần kinh giao cảm, kích thích co bóp cơ tim, và tăng dần tần số tim. Liều nhỏ cũng làm tăng cường hô hấp.
+ Liều lớn (9-20g) tác động lên dây thần kinh phế vị (nerf vague), gây ức chế cơ tim. Liều lớn cũng gây ức chế hô hấp.
Trong hai hướng trên, không có hướng nào hoàn toàn có lợi hay hoàn toàn có hại, lợi hay hại là tùy vào tình hình sức khỏe của người sử dụng, tuy nhiên nhìn chung thì dùng liều nhỏ sẽ an toàn hơn. Do đó khi dùng nhân sâm thì điều quan trọng nhất cần lưu ý đó là liều lượng, người thầy thuốc cân nhắc dựa trên tình hình bệnh lý và cơ địa của bệnh nhân để có chỉ định phù hợp.
- Nhân sâm là thảo dược có độc tính. Dung dịch nhân sâm không được tiêm trực tiếp vào máu, có thể gây tử vong, trừ trường hợp dùng cấp cứu sốc tim nguy kịch. Khi dùng qua đường uống thì độc tính được giảm bớt.
- Các báo cáo khoa học cho thấy khi dùng nhân sâm liều cao có thể gây ra mất ngủ, hồi hộp, tăng huyết áp, đau đầu và rối loạn tiêu hóa.
- Nhân sâm có tương tác với một số nhóm thuốc sau:
+ Một số thuốc tâm thần, nhất là phenelzine và các dược chất kháng monoaminoxidase, khi tương tác có thể gây ra đau đầu, run rẩy hoặc phát cơn loạn thần.
+ Progestogens: thận trọng khi dùng chung với nhân sâm, ở phụ nữ.
+ Nhóm thuốc chống đông máu như warfarin hoặc các thuốc chống đông máu hoặc thuốc chống tiểu cầu khác: có khả năng gây tăng chảy máu khi dùng chung với nhân sâm.
+ Digoxin hoặc nhóm kháng viêm giảm đau từ corticosteroid.
+ Các thuốc điều hòa – kích thích miễn dịch, dùng trên bệnh nhân bị suy giảm miễn dịch hoặc bệnh tự miễn.
+ Nembutan: Nhân sâm có tác dụng hiệp đồng gây ngủ với hoạt chất này.
+ Đối kháng với thuốc lợi tiểu: trong nhân sâm có thành phần panaxosid gây giảm tác dụng của thuốc lợi tiểu.
+ Một số thảo dược như đậu đen, lê lô, ố tạo giác không được dùng chung với nhân sâm.
- Không dùng nhân sâm khi người bệnh đang có đau bụng do lạnh/ do gió lạnh, có thể dẫn đến tình trạng cấp cứu do nhân sâm là vị thuốc đại bổ, hoạt huyết, tuy nhiên nó lại có tính hàn. Chỉ dùng được khi nhân sâm đã được chế biến đúng cách với gừng.
- Nhân sâm nếu dùng ngắn ngày thì có tác dụng làm tăng hoạt động của tuyến giáp, còn khi dùng dài ngày thì ức chế hoạt động tuyến giáp. Do đó cần cân nhắc việc dùng nhân sâm trên bệnh nhân có bệnh lý tuyến giáp.
V. Bảo quản nhân sâm
Cần làm khô thảo dược bằng máy sấy hoặc ánh nắng mặt trời, sau đó cho vào hủ thủy tinh, đậy kín, tránh ánh sáng. Có thể cho vào một viên vôi sống để hút ẩm. Nếu bạn không phải là thầy thuốc thì không nên lưu trữ thuốc tại nhà quá 10 ngày. Nếu bạn buộc phải lưu trữ thảo dược tại nhà lâu hơn, cần kiểm tra chúng hàng tuần, nếu phát hiện mối mọt, ẩm mốc, biến đổi màu sắc, mùi vị thì cần loại bỏ ngay.
BS Đoàn Quang Nguyên
Bài viết có hữu ích với bạn?
Có thể bạn quan tâm
Đăng ký nhận bản tin sức khoẻ
Để chủ động bảo vệ bản thân và gia đình
Đăng ký nhận bản tin sức khoẻ để chủ động bảo vệ bản thân và gia đình
