I. Tổng quan về cây nguyệt quế
III. Cách dùng - liều dùng nguyệt quế
IV. Tác dụng phụ - thận trọng - tương tác và chống chỉ định với nguyệt quế
Tên thường gọi: Nguyệt quế.
Tên gọi khác: Nguyệt quý, Nhâm hôi.
Tên khoa học: Murraya paniculata (L.) Jack hoặc Murraya exotica L.
Phân họ: Họ Cam (Rutaceae).
Nguyệt quế là loài cây nhỏ hay vừa, cao 3-8m. Thân và cành hình trụ, có vỏ mỏng màu vàng nhạt. Lá kép Iông chim lẻ, dài 8-14cm, gồm 5-9 lá chét mọc so le, hình trái xoan hoặc gần tròn, dài 2-8cm, rộng 1,2-3,5cm, gốc hình nêm, đầu tù, mép nguyên, hai mặt nhẵn, gân chính rõ.
Cụm hoa mọc ở kẽ lá và đầu cành thành xim ít hoa; hoa màu trắng, rất thơm; đài có 5 răng nhỏ, có lông tuyến; tràng có 5 cánh mỏng rời nhau, mọc cong xuống; nhị 10, chỉ nhị hình sợi, phình ở gốc, bao phấn nhỏ có 4 ngăn xếp chéo chữ thập; bầu thuôn, 2 ô.
Quả thịt, hình cầu hoặc hình trứng, có chấm nhỏ là những tuyến, có đài tồn tại, khi chín màu đỏ; hạt 1-2.
Mùa quả: tháng 11-1.
Bộ phận dùng của nguyệt quế là lá, hoa, quả, và rễ. Thu hái lá và rễ quanh năm vào mùa khô, dùng tươi hoặc phơi khô.
Lá nguyệt quế chứa các coumarin: murrayanon I, murraculatin I, isomurralonginol nicotinat/panial/cis osthenon, và nhiều loại khác. Nhiều flavon cũng được xác định trong nguyệt quế. Nhiều hoạt tính sinh học của vỏ nguyệt quế đến từ protein polysaccharid, glycoprotein.
Nguyệt quế có vị hơi cay, đắng, tính ấm, có tác dụng bổ Phế, trừ đờm, tiêu sưng, giảm đau và trấn kinh.
Các tác dụng đã nghiên cứu
Nguyệt quế mang lại hoạt động chống co thắt, giúp giãn phế quản và giãn mạch thông qua cơ chế đối kháng canxi, đây là thảo dược tiềm năng trong nghiên cứu về điều trị hen phế quản, bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính, tăng huyết áp.
Các hoạt tính sinh học khác nhau của nguyệt quế đã được chứng minh như giảm đau, chống đái tháo đường (kích thích tụy tiết insulin, cải sửa - tái tạo tế bào beta tuyến tụy), chống lỵ amip, chống tiêu chảy, chống viêm, chống oxy hóa, chống cấy ghép, điều hòa lipid máu, chống ung thư, oxytocic và các hoạt động chống nấm, tuy nhiên các nghiên cứu chưa được tiến hành sâu và lâu dài.
Các tác dụng dùng theo kinh nghiệm dân gian
Nguyệt quế được người dân khắp nơi trên thế giới dùng như một loại thuốc giảm đau.
Nước sắc của lá nguyệt quế được lấy để điều trị vết bầm tím, kiết lỵ mãn tính, đau dạ dày, sưng tấy và kích ứng da trong y học Trung Hoa.
Ở các nước khác, lá nguyệt quế cũng được dùng làm thuốc bổ, chữa đau răng, mụn rộp và đuổi sán dây (Malaysia).
Nguyệt quế được sử dụng để cải thiện tình trạng bế tắc kinh nguyệt, điều trị tiêu chảy và kiết lỵ ở Philippines.
Nước sắc lá và vỏ cây nguyệt quế được dùng để điều trị bệnh sốt rét, đái tháo đường, kiết lỵ và gãy xương ở Nigeria.
Lá và cành nguyệt quế rất hữu ích trong việc khắc phục tình trạng viêm tinh hoàn (viêm tinh hoàn), cũng có thể khắc phục tình trạng viêm đường hô hấp (viêm phế quản), nhiễm trùng đường tiết niệu, bệnh lậu, tiết dịch âm đạo, kinh nguyệt không đều, cơ thể quá tải mỡ và gầy gò, đau nhức loét (loét), đau răng và làm mềm da.
Rễ của nguyệt quế cũng rất hữu ích để điều trị các vết bầm tím do va chạm hoặc va đập, đau thấp khớp, bong gân và côn trùng cắn và rắn độc, nhọt, chàm và ghẻ.
Vỏ cây nguyệt quế cũng rất hữu ích để khắc phục chứng đau răng, đau do vết loét hở trên da hoặc niêm mạc.
Nước sắc lá tươi nguyệt quế đắp ngoài sưng tấy do bong gân và các vết thương, rắn độc cắn.
Liều dùng: 5-30g lá xanh, 5-10g hoa, 10-60g lá vàng, 5-15g cành lá, 10-30g rễ.
Không dùng cho phụ nữ mang thai. Hiện nay chưa ghi nhận tác dụng ngoại ý trên đối tượng phụ nữ đang cho con bú. Tuy nhiên, cần thận trọng khi dùng vì chưa có minh chứng khoa học về tính an toàn của thảo dược này đối với dòng sữa mẹ. Không nên tự ý dùng thảo dược này khi chưa có chỉ định của thầy thuốc.
Hiện nay chưa ghi nhận tác dụng ngoại ý trên đối tượng trẻ nhũ nhi. Tuy nhiên, cần thận trọng khi dùng cho trẻ nhũ nhi vì chưa có minh chứng khoa học về tính an toàn của thảo dược này trên trẻ nhũ nhi, cần tham khảo ý kiến thầy thuốc có chuyên môn về lĩnh vực này trước khi dùng.
Phụ nữ đang mong muốn có con không nên dùng thảo dược này, vì nguyệt quế ngăn chặn phôi làm tổ trong tử cung, khiến khó đậu thai.
Thảo dược này còn khá mới, chưa có nhiều nghiên cứu lâm sàng, cần có tâm thế thận trọng khi dùng.
Nguyệt quế là loài mọc tự nhiên rải rác ở rừng cây bụi thấp vùng ven biển miền Trung. Cây đã được trồng làm cảnh từ lâu, vì có tán lá đẹp, thường xanh và hoa thơm. Nguyệt quế cũng là cây mọc trong tự nhiên, và được trồng ở Ấn Độ, Thái Lan, và Campuchia.
Nguyệt quế là loại cây bụi ưa sáng hoặc có thể hơi chịu bóng. Cây ra hoa quả nhiều hàng năm, tái sinh tự nhiên chủ yếu từ hạt. Sau khi chặt, phần thân và cành còn lại tái sinh chồi khoẻ. Cây trồng được bằng cành chiết hay giâm cành.
Chỉ nên làm khô thảo dược bằng máy sấy dưới nhiệt độ vừa phải hoặc bóng râm hay vùng hanh nắng, tránh ánh nắng mạnh, sau đó cho vào hũ thủy tinh, đậy kín, tránh ánh sáng. Có thể cho vào một viên vôi sống để hút ẩm.
Nếu bạn không phải là thầy thuốc thì không nên lưu trữ thuốc tại nhà quá lâu. Nếu bạn buộc phải lưu trữ thảo dược tại nhà lâu hơn 1 tháng, cần kiểm tra chúng hàng tuần, nếu phát hiện mối mọt, ẩm mốc, biến đổi màu sắc, mùi vị thì cần loại bỏ ngay.
BS Đoàn Quang Nguyên