Người lớn tuổi mắc suy giáp có biểu hiện gì?
Suy giáp hay suy chức năng tuyến giáp là tình trạng tuyến giáp không sản xuất đủ hormone để đáp ứng nhu cầu trao đổi, hoạt động của cơ thể. Suy giáp xảy ra ở mọi lứa tuổi, tuy nhiên đặc biệt phổ biến ở người lớn tuổi.
1. Có mấy loại suy giáp?
a. Suy giáp nguyên phát
Suy giáp nguyên phát là do giảm tiết T4 và T3 từ tuyến giáp. Nồng độ T4 và T3 trong huyết thanh thấp, và hormone kích thích tuyến giáp (TSH) tăng lên. Nguyên nhân phổ biến nhất ở Hoa Kỳ là tự miễn. Đây thường là kết quả của viêm tuyến giáp Hashimoto và thường kết hợp với bướu cổ hoặc muộn hơn trong tiến trình bệnh, tuyến giáp bị co lại, xơ hóa, gây mất hoặc rất ít chức năng.
Nguyên nhân thường gặp thứ 2 là chứng suy giáp sau điều trị, đặc biệt là sau khi điều trị bằng iod phóng xạ hoặc phẫu thuật cho cường giáp hoặc bướu cổ. Suy giáp trong quá trình điều trị propylthiouracil quá liều, methimazole, và iodide giảm sau khi điều trị được ngừng lại.
Thiếu iod có thể gây ra bệnh bướu cổ đặc hữu địa phương và suy giáp có bướu cổ. Hầu hết các bệnh nhân bị bướu cổ không do viêm tuyến giáp Hashimoto là bệnh cường giáp hoặc cường giáp. Thiếu iod làm giảm tổng hợp hormone tuyến giáp. Đổi lại, TSH được giải phóng, khiến tuyến giáp to ra và giữ iod; do đó, kết quả là bướu cổ. Nếu thiếu iod trầm trọng, bệnh nhân sẽ trở thành suy giáp, một điều hiếm thấy ở Hoa Kỳ kể từ khi muối iod ra đời.
Thiếu iod có thể gây suy giáp bẩm sinh. Ở những vùng thiếu iod nặng trên thế giới, chứng suy giáp bẩm sinh (trước đây gọi là chứng đần độn địa phương) là nguyên nhân chính gây ra tình trạng khuyết tật về trí tuệ.
Các khiếm khuyết enzyme di truyền hiếm gặp có thể làm thay đổi tổng hợp hormone tuyến giáp và gây suy giáp có bướu giáp (suy giáp bướu giáp).
Suy giáp có thể xảy ra ở bệnh nhân dùng lithium, có lẽ vì lithium ức chế sự phóng thích hormone từ tuyến giáp. Suy giáp cũng có thể xảy ra ở những bệnh nhân dùng amiodarone hoặc các thuốc có chứa iốt khác, ở bệnh nhân dùng interferon-alfa, và ở những bệnh nhân dùng thuốc ức chế đánh dấu hoặc một số chất ức chế tyrosine kinase điều trị ung thư.
Suy giáp có thể do xạ trị ung thư thanh quản hoặc ung thư hạch Hodgkin. Tỷ lệ bệnh nhân suy giáp vĩnh viễn sau xạ trị cao và chức năng tuyến giáp (thông qua đo TSH huyết thanh) nên được đánh giá mỗi 6 đến 12 tháng.
b. Suy giáp thứ phát
Suy giáp thứ phát xảy ra khi vùng dưới đồi sản xuất không đủ hormone giải phóng thyrotropin (TRH) hoặc tuyến yên sản xuất TSH không đủ. Đôi khi, tiết TSH thiếu hụt do tiết TRH không đủ được gọi là suy giáp tam phát.
c. Suy giáp cận lâm sàng
Suy giáp cận lâm sàng là tăng TSH huyết thanh ở những bệnh nhân không có hoặc có rất ít triệu chứng suy giáp và mức T4 tự do huyết thanh bình thường.
Rối loạn tuyến giáp cận lâm sàng tương đối phổ biến; xảy ra ở hơn 15% phụ nữ cao tuổi và 10% nam giới cao tuổi, đặc biệt ở những người có bệnh nền viêm tuyến giáp Hashimoto.
Ở những bệnh nhân có TSH huyết thanh > 10 mU/L, có khả năng tiến triển đến chứng suy giáp rõ với nồng độ T4 tự do huyết thanh thấp trong 10 năm tới. Những bệnh nhân này cũng có nhiều khả năng bị tăng cholesterol máu và chứng xơ vữa động mạch. Họ nên được điều trị bằng levothyroxine, ngay cả khi không có triệu chứng.
Đối với bệnh nhân có nồng độ TSH từ 4,5 - 10 mU/L, điều trị thử bằng levothyroxine là hợp lý nếu có biểu hiện triệu chứng của chứng suy giáp sớm (ví dụ, mệt mỏi, trầm cảm).
Điều trị bằng levothyroxine cũng được chỉ định ở phụ nữ có thai và ở phụ nữ có kế hoạch mang thai để tránh tác động có hại của chứng suy giáp trong thai kì và sự phát triển của bào thai. Bệnh nhân cần phải đo nồng độ TSH và T4 tự do huyết thanh hàng năm để đánh giá tiến triển của tình trạng nếu không được điều trị hoặc để điều chỉnh liều levothyroxine.
Xem thêm: Top 9 thực phẩm cho người bệnh cường giáp
2. Triệu chứng và dấu hiệu của suy tuyến giáp
Các triệu chứng và dấu hiệu của suy giáp nguyên phát chủ yếu thường âm thầm và khó nhận biết. Các triệu chứng biểu hiện phổ biến nhất là giữ nước và sưng phồng, đặc biệt là xung quanh hốc mắt; mệt mỏi; không chịu được lạnh; tinh thần lờ đờ.
Các hệ thống cơ quan khác nhau có thể bị ảnh hưởng với nhiều dấu hiệu và triệu chứng có thể xảy ra, bao gồm:
- Biểu hiện chuyển hoá: Không chịu được lạnh, tăng cân nhẹ (do lưu giữ nước và giảm chuyển hóa), hạ thân nhiệt
- Biểu hiện thần kinh: Hay quên, dị cảm đầu ngón tay và ngón chân (thường do hội chứng ống cổ tay gây ra bởi sự lắng đọng protein trong các dây chằng xung quanh cổ tay và mắt cá chân); làm chậm pha phục hồi của phản xạ gân sâu.
- Các biểu hiện tâm thần: Thay đổi về nhân cách, mờ các nếp nhăn trên khuôn mặt, chứng mất trí hoặc loạn thần (chứng điên phù niêm)
- Biểu hiện da: Mặt phù; phù niêm; lông thưa, thô và khô; tóc khô, thưa, dễ gãy; da dày, khô, bong vảy, caroten huyết, đặc biệt đáng chú ý trên lòng bàn tay và lòng bàn chân (gây ra bởi sự lắng đọng carotene trong lớp biểu bì da giàu lipid); lưỡi to do lắng đọng chất nền có protein trong lưỡi.
- Các biểu hiện mắt: Sưng phù quanh mắt do thâm nhiễm mucopolysaccharides hyaluronic axit và chondroitin sulfat, mí mắt giảm vận động do giảm kích thích giao cảm
- Biểu hiện đường tiêu hóa: Táo bón
- Biểu hiện phụ khoa: Rong kinh hoặc vô kinh thứ phát
- Các biểu hiện tim mạch: Nhịp tim chậm (giảm cả hormone tuyến giáp và kích thích giao cảm gây ra nhịp tim chậm), khám thấy tim to và trên chẩn đoán hình ảnh (một phần do giãn cơ nhưng chủ yếu do tràn dịch màng ngoài tim, tràn dịch màng ngoài tim tiến triển chậm và hiếm khi gây ảnh hưởng huyết động)
- Các biểu hiện khác: Tràn dịch màng phổi hoặc ổ bụng (tràn dịch màng phổi tiến triển chậm và hiếm khi gây ra tình trạng suy hô hấp hoặc rối loạn huyết động), giọng khàn và nói chậm.
Các triệu chứng có thể khác biệt đáng kể ở bệnh nhân cao tuổi.
Mặc dù suy tuyến giáp thứ phát không phổ biến, nhưng thường ảnh hưởng đến các cơ quan nội tạng khác được điều khiển bởi trục dưới đồi tuyến yên. Ở phụ nữ bị suy giáp, các chỉ dẫn có suy giáp thứ phát là có tiền sử mất kinh hơn là rong kinh và một số khác biệt gợi ý khi khám thực thể.
Suy giáp thứ phát được đặc trưng bởi da và tóc khô nhưng không quá thô, da mất sắc tố, lưỡi chỉ to nhẹ, ngực không phát triển, và huyết áp thấp. Ngoài ra, tim nhỏ, và tràn dịch màng ngoài tim không xảy ra. Hay gặp hạ đường huyết vì suy thượng thận hoặc thiếu hụt hormone tăng trưởng phối hợp.
Xem thêm: Tìm hiểu về thuốc điều trị bệnh cường giáp
3. Triệu chứng của người lớn tuổi mắc suy giáp?
Suy giáp đặc biệt phổ biến ở người lớn tuổi, xảy ra ở khoảng 10% phụ nữ và 6% nam giới > 65 tuổi.
Các bệnh nhân lớn tuổi có triệu chứng ít điển hình so với các bệnh nhân trẻ tuổi, và các sự phàn nàn của bệnh nhân thường rất mơ hồ. Nhiều bệnh nhân cao tuổi bị suy giáp có hội chứng lão hóa không đặc hiệu như lú lẫn, chán ăn, giảm cân, ngã, đại tiểu tiện không tự chủ và giảm tính vận động. Các triệu chứng cơ xương (đặc biệt là chứng đau khớp) xảy ra thường xuyên, nhưng viêm khớp rất hiếm. Đau và yếu cơ, thường giống đau đa cơ khớp hoặc viêm đa cơ. Ở người cao tuổi, suy giáp có thể biểu hiện giống chứng mất trí hay chứng parkinson.
Ở người cao tuổi, levothyroxine bắt đầu với liều thấp, thường là 25 mcg một lần/ngày. Liều duy trì cũng có thể thấp hơn ở bệnh nhân cao tuổi.
Bài viết được tư vấn chuyên môn bởi BS Trịnh Ngọc Bình - Phó ban AloBacsi Cộng đồng
Bài viết có hữu ích với bạn?
Có thể bạn quan tâm
Đăng ký nhận bản tin sức khoẻ
Để chủ động bảo vệ bản thân và gia đình
Đăng ký nhận bản tin sức khoẻ để chủ động bảo vệ bản thân và gia đình