Dấu hiệu chứng tỏ bạn mắc bệnh cường giáp
Có nhiều nguyên nhân gây cường giáp, thường gặp nhất là bệnh Basedow. Ngoài ra, bướu giáp đơn nhân, đa nhân hóa độc và một số thuốc như amiodarone là những nguyên nhân khác gây cường giáp.
1. Triệu chứng của bệnh cường giáp
Tuyến giáp là tuyến nội tiết quan trọng, nằm phía trước cổ, ngay dưới thanh quản và trên xương ức. Hormone tuyến giáp đóng vai trò chính trong chuyển hóa, tăng trưởng và phát triển cơ thể.
Cường giáp là tình trạng tuyến giáp tăng hoạt động, sản xuất nhiều hormone giáp và tăng nồng độ hormone giáp trong máu. Do đó, người bệnh cường giáp có tình trạng tăng chuyển hóa của cơ thể và biểu hiện triệu chứng lâm sàng. Triệu chứng bao gồm:
- Có bướu giáp: Thường lớn lan tỏa cả hai thùy, có khi lớn ở 1 thùy nhiều hơn thùy kia, có thể có một hoặc nhiều nhân.
- Biểu hiện tăng nhu động ruột: Khi mắc bệnh cường giáp người bệnh có thể có biểu hiện tiêu chảy nhiều lần trong ngày, không đau quặn bụng.
- Biểu hiện thần kinh: Người bệnh cường giáp thường có biểu hiện bồn chồn lo lắng, tính khí thất thường, dễ cáu gắt. Rối loạn tâm thần có thể xảy ra nhưng hiếm và có thể run ở đầu ngón tay, rối loạn vận mạch: đỏ mặt từng lúc, toát mồ hôi.
- Biểu hiện tim mạch: Khi mắc bệnh cường giáp người bệnh có biểu hiện tim đập nhanh, thường trên 100 lần/phút. Hồi hộp trống ngực. Rối loạn nhịp tim, suy tim.
- Biểu hiện ở mắt: Người bệnh cường giáp có biểu hiện thường ở 2 mắt như: Chói mắt, chảy nước mắt, nóng rát mắt. Cảm giác cộm mắt như có bụi bay vào mắt, ánh mắt long lanh, sắc. Lồi mắt, phù quanh mắt, phù kết mạc, liệt cơ vận nhãn gây song thị, mắt nhìn lên và liếc ngang không được.
- Biểu hiện rối loạn điều hòa nhiệt: Người bệnh có biểu hiện sợ nóng, da nóng ẩm và sốt nhẹ . Bàn tay ẩm ướt và thường khát nhiều, uống nhiều, tiểu nhiều.
- Biểu hiện cân nặng: Khi mắc bệnh cường giáp người bệnh thường gầy sút nhanh, mặc dù vẫn ăn bình thường có khi ăn nhiều hơn. Cũng có trường hợp có khi tăng cân nghịch thường ở một số người trẻ.
- Biểu hiện ở cơ bắp: Khi mắc bệnh cường giáp người bệnh có các biểu hiện teo cơ, yếu cơ, ngồi xổm tự đứng dậy không được. Có thể có giả liệt chu kỳ hai chân
2. Các biến chứng có thể gặp khi mắc cường giáp
Những biến chứng nguy hiểm của cường giáp có thể xảy ra là cơn cường giáp cấp (cơn bão giáp). Biến chứng này dễ xảy ra ở bệnh nhân nặng, bệnh nhân không được điều trị.
Biểu hiện bao gồm: Gầy nhanh, vã nhiều mồ hôi, sốt cao, vật vã, kích động, đôi khi mệt lả, tim đập rất nhanh 180 - 200 lần/phút, loạn nhịp tim, trụy tim mạch…
Biến chứng ở tim khi mắc cường giáp dễ xảy ra ở bệnh nhân điều trị muộn hoặc điều trị không đầy đủ. Các biến chứng có thể gặp là rối loạn nhịp tim, loạn nhịp hoàn toàn có thể gây biến chứng mạch máu não gây liệt nửa người. Suy tim toàn bộ.
Xem thêm: Bệnh cường giáp là gì? Ai có nguy cơ mắc bệnh cường giáp?
3. Có mấy cách điều trị cường giáp?
Điều trị cường giáp thường khả quan, tuy nhiên vẫn có những trường hợp tái phát. Việc chọn phương pháp điều trị tùy trường hợp cụ thể, phụ thuộc vào: tuổi, tình trạng bệnh, điều kiện kinh tế…
Có 3 phương pháp điều trị: nội khoa, ngoại khoa và xạ trị.
a. Nội khoa
- Dùng thuốc kháng giáp uống.
- Thuốc ức chế giao cảm uống. Thời gian điều trị từ 18 - 24 tháng. Sau 2 tháng dùng thuốc kháng giáp, các triệu chứng cải thiện rõ, do lúc này chức năng tuyến giáp đã trở về bình thường.
- Phụ nữ tuổi sinh sản trong thời gian điều trị cường giáp, sau khi đã ổn định tình trạng cường giáp và dưới sự theo dõi của bác sĩ chuyên khoa nội tiết vẫn có thể có thai và sinh đẻ bình thường.
- Khoảng 0,5% trường hợp có thể có tai biến giảm bạch cầu trong 3 tháng đầu điều trị với thuốc kháng giáp. Hiếm gặp tình trạng vàng da được cho là do tắc mật.
- Kết quả điều trị: 60 - 70% khỏi bệnh. Khoảng 30% tái phát sau khi ngưng điều trị nội khoa.
b. Ngoại khoa
- Phẫu thuật cắt bỏ gần toàn bộ tuyến giáp.
- Triệu chứng cải thiện rõ vài tuần đầu sau mổ.
- Khoảng 1% có thể bị tai biến suy giáp hoặc tổn thương dây thần kinh quặt ngược gây khàn tiếng hoặc giọng nói yếu, hoặc tổn thương tuyến cận giáp gây co giật do hạ canxi máu.
- Tỷ lệ tái phát khoảng 20%.
c. Xạ trị
- Bệnh nhân được điều trị với uống iod phóng xạ (Iod 131). Phương pháp này an toàn cho bệnh nhân trên 40 tuổi, thể trạng yếu không cho phép điều trị nội khoa hay phẫu thuật. Không được dùng cho thai phụ, trẻ em vì nguy cơ đột biến gen.
- Suy giáp có thể xảy ra sau nhiều năm điều trị với iod phóng xạ và cần phải điều trị thay thế với hormon tuyến giáp levothyroxin suốt đời.
Mỗi phương giáp đều có ưu điểm và khuyết điểm. Do đó, người bệnh cường giáp cần được khám bởi bác sĩ chuyên khoa nội tiết để thảo luận phương pháp điều trị tối ưu nhất.
Trong phòng ngừa và hạn chế tiến triển bệnh cường giáp, các loại thực phẩm giàu chất oxy hóa luôn là lựa chọn mà các chuyên gia khuyến cáo sử dụng. Các thực phẩm giàu oxy hóa có thể được tìm thấy trong các loại thực phẩm như trái cây, đặc biệt các loại quả mọng như việt quất, dâu tây… các loại rau xanh như cải xoăn, súp lơ…
Xây dựng cho bản thân lối sống lành mạnh, ăn đủ chất, luyện tập thể thao và ngủ đủ giấc, hạn chế các thực phẩm chế biến sẵn, đồ chiên rán các đồ uống chứa cồn hoặc chất kích thích để phòng ngừa không chỉ bệnh lý tuyến giáp mà các bệnh lý sức khỏe nói chung.
Tầm soát các bệnh lý tuyến giáp nên được thực hiện hàng năm, đặc biệt ở đối tượng là nữ giới trên 20 tuổi. Việc tầm soát sớm có thể phát hiện bệnh và điều trị ngay từ giai đoạn chưa có triệu chứng, người bệnh ít bị ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống và sức khỏe. Ngoài ra, khi phát hiện những triệu chứng cường giáp như mắt lồi, cổ to, đau họng, thân nhiệt cao, suy giảm thị lực…, người bệnh cần sớm đi khám tại chuyên khoa nội tiết của bệnh viện.
Bài viết được tư vấn chuyên môn bởi BS Trịnh Ngọc Bình - Phó ban AloBacsi Cộng đồng
Bài viết có hữu ích với bạn?
Có thể bạn quan tâm
Đăng ký nhận bản tin sức khoẻ
Để chủ động bảo vệ bản thân và gia đình
Đăng ký nhận bản tin sức khoẻ để chủ động bảo vệ bản thân và gia đình