Hotline 24/7
08983-08983

Dấu hiệu cảnh báo ung thư xương ở trẻ

Theo thống kê, tỷ lệ ung thư xương ở trẻ em khá cao so với mặt bằng chung, tuy nhiên các triệu chứng lại khá mơ hồ nên thường điều trị muộn. Bệnh ngày càng xuất hiện nhiều ở trẻ nhỏ và trẻ vị thành niên, từ 9 - 19 tuổi. Ảnh hưởng nghiêm trọng tới sức khoẻ và chất lượng cuộc sống của bệnh nhân, thậm chí là tính mạng.

1. Ung thư xương ở trẻ là tình trạng như thế nào?

Ung thư xương nguyên phát xuất phát từ các loại tế bào của xương: tế bào tạo xương, tế bào tạo sụn và tế bào liên kết của mô xương. Bệnh có độ ác tính cao, di căn sớm. Ung thư xương có thể nguyên phát hoặc do di căn từ nơi khác đến (chủ yếu từ vú, phổi…).

Độ tuổi thanh thiếu niên từ 12- 20 tuổi là độ tuổi có tỷ lệ ung thư xương cao nhất, thường nằm ở các vị trí khớp gối hoặc khớp vai, trong đó tỷ lệ trẻ nam mắc bệnh thường cao gấp đôi bé gái. Các dạng ung thư xương thường gặp ở trẻ em bao gồm:

- Sarcoma xương (osteosarcoma): vị trí xuất hiện các tế bào ung thư tại quanh đầu gối hay những đầu xương dài, là ung thư nguyên phát

- Ewing sarcoma: ung thư có tính chất gia đình với những khối u thường xuất hiện ở các vị trí như xương đùi, vùng chậu và các xương ở phần thân trên. Các tế bào ung thư có thể phát triển từ mô mềm sau đó lan vào trong xương. 

Các khối u cũng có thể xuất hiện từ các cơ quan khác sau đó lan dần tới xương, phá hủy xương và cơ thể khiến sức khỏe suy giảm nghiêm trọng. Dù vậy người lớn nếu trong gia đình nếu không có người mắc bệnh thường rất ít nghĩ con mình bị ung thư, do đó chỉ khi tiến đến những triệu chứng của ung thư xương giai đoạn cuối mới phát hiện thì tiên lượng cũng đã khá xấu.

2. Nguyên nhân gây ra ung thư xương ở trẻ

Theo các chuyên gia, hầu hết nguyên nhân gây ung thư xương ở trẻ em liên quan đến các tác nhân nguyên phát hơn là thứ phát. Cụ thể là liên quan đến những tác động từ bên trong hơn là các yếu tố từ môi trường bên ngoài. Dù vậy thực tế việc vì sao tỉ lệ ung thư xương ở trẻ em lại cao như vậy vẫn còn đang được nghiên cứu để tìm chính xác nguyên nhân.

Một số nguyên nhân tác động được cho là có liên quan đến các yếu tố sau

- Yếu tố di truyền: Ung thư xương có di truyền không thì theo các chuyên gia là có, tuy nhiên nó không hoạt động theo cơ chế mendel thông thường là sẽ liên quan đến bệnh lý có tính chất di truyền khác. Chẳng hạn như bệnh hội chứng Lifeframe, paget xương, u nguyên bào võng mạc, tăng trưởng xương bất thường.. Do đó nếu trong gia đình có người mắc bệnh di truyền bị ung thư xương thì tỷ lệ các thành viên mắc bệnh khác cũng cao hơn

- Chấn thương kéo dài: ở những trẻ thường xuyên bị chấn thương sẽ kích thích các quá trình sản xuất mô xương để tái tạo lại các tế bào bị tổn thương. Tuy nhiên nếu quá trình này lặp đi lặp lại quá nhiều lại ở cùng một vị trí có thể bị rối loạn quá trình sản xuất, tạo điều kiện cho sự tăng trưởng bất thường của các tế bào ung thư ác tính

- Tiếp xúc với phóng xạ: hầu hết trường hợp này khá hiếm, nhưng không phải là không thể xảy ra.Việc tiếp với xúc với môi trường ion hóa này cũng có thể liên quan đến việc trẻ phải sử dụng các loại thuốc phóng xạ liều cao trong điều trị ung thư khác

- Di căn từ các dạng ung thư khác:‘ các tế bào ung thư có thể di chuyển nhanh chóng, từ các cơ quan khác và xâm lấn vào xương làm phá hủy xương. Và ngược lại, tế  bào ung thư từ xương cũng có thể di căn và tấn công các cơ quan khác khiến sức khỏe suy giảm nghiêm trọng.

3. Dấu hiệu nhận biết ung thư xương

Những dấu hiệu ung thư xương thường không điển hình, bệnh diễn ra âm thầm, do vậy thường dễ gây nhầm lẫn.

Trên cơ thể, ung thư xương hay gặp ở "gần gối, xa khuỷu". Bệnh hay gặp ở vị trí đầu trên xương chày, đầu dưới xương đùi (gần gối), đầu trên xương cánh tay, đầu dưới xương quay (xa khuỷu).

Các triệu chứng ung thư xương không nhiều, chủ yếu là các biểu hiện như:

- Đau mỏi. Đau là triệu chứng thường gặp nhất của ung thư xương. Cơn đau ban đầu có thể xuất hiện rất mơ hồ. Theo thời gian, sẽ xuất hiện những cơn đau ngắn, rõ rệt, liên tục và sử dụng thuốc giảm đau không đỡ. Đau xuất hiện nhiều hơn vào buổi đêm.

- Sưng. Dấu hiệu sưng là do sự xuất hiện của u. Ban đầu khối sưng này nổi gồ trên mặt da, chắc, nắn không đau do vậy dễ nhầm lẫn với việc sưng do va chạm. Theo thời gian, khối u to nhanh hơn, xâm lấn vào phần mềm và có biểu hiện đau khi chạm vào.

- Ngoài ra, người mắc ung thư xương có thể có triệu chứng xương yếu, dễ gãy. Có thể gãy xương do bệnh lý hoặc gãy xương khi có va chạm nhẹ, do đó dễ gây nhầm lẫn với gãy xương do chấn thương.

Ở giai đoạn muộn, ung thư xương có thể gây sụt cân không rõ nguyên nhân, mệt mỏi. Hoặc ở vị trí xương ung thư có thể to lên, gãy xương không do chấn thương, đi khập khiễng… Nếu khi ung thư xương đã di căn phổi có thể phát hiện qua chụp X-quang.

Xem thêm: Những lưu ý về chế độ dinh dưỡng cho người bệnh ung thư xương

4. Hướng điều trị ung thư xương ở trẻ em 

Phụ huynh ngay khi nghi ngờ con có những dấu hiệu bất thường cần nhanh chóng đưa con đến các địa chỉ xét nghiệm, khám ung thư xương tốt nhất để được kiểm tra chính xác nhất. Thường bác sĩ sẽ thực hiện các phương pháp như xét nghiệm máu, chụp X quang, MRI, Chụp xạ xương, sinh thiết xương và tủy xương để xác định chính xác bệnh và giai đoạn nhất. 

Ung thư xương có chữa được không còn phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố như giai đoạn, sức khỏe của trẻ hay hướng điều trị của bác sĩ. Tùy từng giai đoạn mà tiên lượng khác nhau, phác đồ điều trị khác nhau. hay thậm chí là dù đã lên phác đồ điều trị nhưng tùy theo những chuyển biến tích cực hay tiêu cực của con mà hướng điều trị cũng được thay đổi. 

a. Dùng thuốc 

Một số nhóm thuốc giảm đau, chống sưng được chỉ định nhằm giảm đau đớn, khó chịu cho con, tối đa, giúp con được nghỉ ngơi nhiều hơn trong suốt quá trình điều trị. Ngoài ra hiện nay một số loại thuốc như Mifamurtide cũng đã được nghiên cứu có hiệu quả trong việc điều trị ung thư xương, đặc biệt với nhóm trẻ bị ung thư xương dạng Sarcoma xương.

b. Phẫu thuật 

Phẫu thuật là một trong những phương pháp chính được hướng tới cho những bệnh nhân ung thư xương ở trẻ em nhằm loại bỏ các tế bào ung thư và các vùng mô bị hư tổn, ngăn ngừa được nguy cơ di căn tiến triển. Bác sĩ sẽ thực hiện các kỹ thuật cắt bỏ khối u và các mô xung quanh nó hoặc phải cắt bỏ các chi trong trường hợp cần thiết.

Tuy nhiên hiện nay bác phương pháp đều hướng tới phẫu thuật bảo tồn, dù cắt chi nhưng vẫn cố gắng giữ lại tối đa mạch máu và dây thần kinh để có thể ghép xương, nhờ đó đảm bảo được tương lai và cuộc sống người bệnh sau này. Bác sĩ có thể dùng kim loại titan, nhựa cứng hoặc dùng xương tự thân để ghép vào các vị trí đã cắt bỏ.

Dù vậy việc phẫu thuật bảo tồn xương cũng cực kỳ phức tạp nên cần thực hiện tại các bệnh viện lớn, có chuyên gia giỏi, có đầy đủ các thiết bị cần thiết để đảm bảo an toàn và chính xác nhất.

c. Hóa trị 

Hóa trị có thể được thực hiện trước và sau phẫu thuật, tùy vào từng giai đoạn. Chẳng hạn hóa trị trước phẫu thuật sẽ giúp thu nhỏ được các khối u, nhờ đó việc cắt bỏ các tế bào ung thư sẽ dễ dàng hơn. Hóa trị sau phẫu thuật sẽ giúp loại bỏ tối đa các tế bào ung thư còn sót lại, ngăn ngừa nguy cơ bệnh tái phát hay di căn sau đó. 

Trong trường hợp ung thư xương ở trẻ em nếu không thể thực hiện phẫu thuật, hóa trị cũng sẽ giúp tăng thời gian sống cho người bệnh nhờ kiểm soát được việc di căn. Hóa trị có thể được thực hiện qua dạng uống hay tiêm qua đường tĩnh mạch tùy theo từng giai đoạn và phù hợp.

Một số tác dụng phụ có thể xuất hiện khi điều trị ung thư xương cho trẻ em như rụng tóc, nôn ói, mệt mỏi, suy nhược, gặp vấn đề trong ăn uống… Do đó nếu trẻ không có đủ sức khỏe thì cũng có thể không vào thuốc được nên rất cần có sự hỗ trợ của phụ huynh.

d. Xạ trị 

Với phương pháp này cần sử dụng một số máy móc hiện đại để quét chùm năng lượng cao trên toàn thân, nhờ đó có thể tiêu diệt được các tế bào ung thư bên trong. Mặt khác xạ trị cũng nhằm mục đích giảm đau đớn cho bệnh nhân, tăng cường hiệu quả hơn khi kết hợp cùng hóa trị và phẫu thuật cho những bệnh nhân giai đoạn cuối.

Xạ trị ung thư xương ở trẻ em cũng gây ra rất nhiều tác dụng phụ như thay đổi vị giác, khẩu vị, đau nhức, buồn nôn, đau tai, sâu răng, khó nuốt.. Ngoài ra do trong quá trình dùng các tia năng lượng cao để tiêu diệt các tế bào ung thư thì nó cũng có thể vô tình tiêu diệt các tế bào khỏe mạnh nên thường ít được sử dụng hơn.

5. Chăm sóc và phục hồi sau điều trị

Quá trình chăm sóc và phục hồi sau điều trị cũng đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao sức khỏe, sớm lấy lại cuộc sống bình thường cho người bệnh. Nếu việc hóa trị, xạ trị kết hợp với phẫu thuật ghép xương thuận lợi, người bệnh sẽ nhanh chóng hồi phục và được chuyển sang các khoa vật lý trị liệu để tập làm quen với chân hoặc tay mới. 

Bên cạnh đó các liệu pháp phục hồi chức năng khác như liệu pháp nhiệt, kích thích điện.. cũng được ứng dụng để kích thích quá trình tái tạo xương mới nhanh chóng hơn, giúp trẻ nhanh phục hồi. Gia đình cũng đóng vai trò quan trọng trong quá trình phục hồi sau điều trị để con nhanh khỏe lại và hòa nhập với cuộc sống hằng ngày. 

Gia đình nên trao đổi chi tiết với bác sĩ để lên chế độ ăn uống, sinh hoạt phù hợp theo từng giai đoạn sức khỏe cho con. Đồng thời cũng cần thường xuyên động viên, chia sẻ, đưa con đi dạo ngoài trời để nâng cao tinh thần cho bé, tránh tình trạng xuống tinh thần vì đau đớn.

Người bệnh sau điều trị vẫn nên tái khám thường xuyên, thực hiện đầy đủ các quy trình tầm soát ung thư xương để đảm bảo đã loại bỏ bệnh hoàn toàn, ngăn ngừa tối đa nguy cơ tái phát trở lại. 

Ung thư xương ở trẻ em có thể gây ra rất nhiều hệ lụy xấu đến cuộc sống và tương lai của con nên phụ huynh tuyệt đối không được chủ quan. Với những trẻ thuộc nhóm có nguy cơ cao cần thực hiện tầm soát để sớm phát hiện các triệu chứng bất thường và loại bỏ càng sớm càng tốt.

Bài viết được tư vấn chuyên môn bởi BS Trịnh Ngọc Bình - Phó ban AloBacsi Cộng đồng

Đối tác AloBacsi

Đăng ký nhận bản tin sức khoẻ

Để chủ động bảo vệ bản thân và gia đình

Đăng ký nhận bản tin sức khoẻ để chủ động bảo vệ bản thân và gia đình

hoàn toàn MIỄN PHÍ

Khám bệnh online

X