Bệnh nhân loãng xương chỉ cần ho cũng có thể bị gãy xương
Loãng xương là bệnh lý khá phổ biến, khiến xương trở nên yếu và giòn. ThS.BS.CK2 Hồ Phạm Thục Lan - Trưởng Đơn vị Chuyển hóa Cơ Xương Khớp, Trung tâm nghiên cứu Y sinh, Trường Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch nhấn mạnh, điều nguy hiểm là loãng xương diễn biến rất âm thầm và thường chỉ được nhận diện khi đã gặp biến chứng gãy xương.
1. Cơ chế gây loãng xương là quá trình hủy xương diễn ra nhanh hơn quá trình tạo xương
Loãng xương là bệnh như thế nào và cơ chế gây nên bệnh loãng xương là gì, thưa BS?
ThS.BS.CK2 Hồ Phạm Thục Lan trả lời: Loãng xương là một bệnh phổ biến. Theo định nghĩa của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), loãng xương là một bệnh lý mà trong đó có tình trạng sức khỏe xương bị suy giảm, làm tăng nguy cơ gãy xương.
Sức khỏe xương bao hàm 2 yếu tố: chất lượng xương và khối lượng xương. Nhiều người thường nghĩ xương là một khối rắn, cứng nhưng sự thật là xương cũng giống với các mô khác trong cơ thể, thay đổi theo từng giây, từng phút, từng giờ, từng ngày.
Các mô mới được sinh ra để thay thế cho mô cũ. Việc này được thực hiện nhờ 2 quá trình diễn ra song song: quá trình hủy xương và quá trình tạo xương. Khi còn trẻ, quá trình tạo xương nhiều hơn hủy xương, do vậy xương phát triển toàn diện, vừa dài ra, vừa to ra và vừa chắc hơn.
Khối lượng xương là một khái niệm để thể hiện khối xương. Cấu trúc, thành phần bên trong gọi chung là chất lượng xương. Cả khối lượng và chất lượng xương đều tốt thì xương sẽ khỏe, có khả năng chịu các lực tác động khi có vấn đề xảy ra.
Tuy nhiên, theo thời gian, đặc biệt là sau 50 tuổi (ở cả nam và nữ), yếu tố phát triển đã không còn, các hormone sinh dục cũng suy giảm, hoạt động bên trong cơ thể xuống cấp, xương cũng bị ảnh hưởng theo.
Phụ nữ sau tuổi mãn kinh, nồng độ hormone sinh dục estrogen bằng 0, khiến yếu tố bảo vệ xương bị mất đi. Do đó, bước qua giai đoạn mãn kinh, sự mất xương diễn ra rất nhanh. Mất xương được hiểu là quá trình hủy xương nhiều hơn quá trình tạo xương.
Bình thường, hủy xương đến đâu thì tạo xương sẽ bù lại đến đấy. Quá trình này diễn ra liên tục nên xương của trẻ nhỏ phát triển nhanh và đạt mật độ xương đỉnh trong khoảng 25 - 30 tuổi, đồng nghĩa với việc chiều cao của một người đạt đến mức tối đa.
Thời điểm đạt mật độ xương đỉnh, quá trình hủy xương và quá trình tạo xương diễn ra song song, ngang bằng với nhau để giữ cho xương khỏe mạnh nhất. Nhưng từ sau 40 tuổi, quá trình hủy xương đã nhanh hơn quá trình tạo xương. Sau 50 tuổi, đặc biệt là phụ nữ sau mãn kinh, quá trình hủy xương nhanh hơn từ 2 đến nhiều lần so với quá trình tạo xương.
Như vậy, xương có những lỗ hổng do bị hủy mà không được bù đắp vào. Chính những lỗ hổng này khiến xương xốp, giòn, dễ gãy. Chỉ cần một lực nhẹ tác động vào đã đủ để làm xương bị gãy. Tình trạng gãy xương trầm trọng hơn, thậm chỉ chẳng cần đến lực nhẹ, chỉ cần một tiếng ho hay cử động đột ngột cũng có thể khiến bệnh nhân bị gãy xương.
2. Ba vị trí thường bị gãy xương nhất
Độ tuổi nào thường gặp tình trạng loãng xương? Những dấu hiệu cảnh báo loãng xương là gì?
ThS.BS.CK2 Hồ Phạm Thục Lan trả lời: Dựa vào cơ chế vừa nêu ở trên, khi nồng độ của các hormone có tác dụng giúp xương tăng trưởng, hormone sinh dục suy giảm sẽ kéo theo sức khỏe xương suy yếu. Do đó, mọi người thường nhắc đến độ tuổi bị loãng xương ở nữ là sau 50 tuổi hoặc sau mãn kinh và nam giới là sau 70 tuổi, do hoạt động của testosterone giảm đi.
Điều không may là quá trình mất xương xảy ra hoàn toàn âm thầm, không hề có triệu chứng. Một yếu tố gắn liền với loãng xương là thiếu vitamin D. Thiếu vitamin D nhiều sẽ dẫn đến tình trạng Osteomalacia, khiến bệnh nhân bị đau nhức xương âm ỉ. Tuy nhiên, Osteomalacia không xuất hiện trên tất cả bệnh nhân loãng xương.
Tình trạng mất xương diễn ra âm thầm, không có triệu chứng nhưng biến chứng gãy xương lại ảnh hưởng rất nhiều đến người bệnh, từ những cơn đau cho đến việc bị giảm chức năng vận động. Khi đã có tình trạng loãng xương, bất kỳ phần xương nào cũng có thể bị gãy nhưng 3 vị trí được nhắc đến nhiều nhất là:
- Xương đốt sống, trong đó đốt sống thắt lưng là nơi chịu lực nhiều nhất nên thường bị gãy nhất;
- Cổ xương đùi chịu lực cho toàn bộ trọng lượng của cơ thể nên dễ bị gãy;
- Đầu dưới của xương cẳng tay.
Gãy cổ xương đùi hay gãy đầu dưới của xương cẳng tay có thể dễ dàng nhận biết qua sự biến dạng và biểu hiện đau nhức, không cử động đươc. Riêng ở vùng cột sống thắt lưng, có khoảng 50% trường hợp không có triệu chứng khi gãy xương mà bệnh nhân chỉ bị giảm chiều cao. Một người đột ngột bị giảm chiều cao từ 2,5cm là dấu hiệu nghi ngờ gãy xương đốt sống do loãng xương.
3. DEXA là tiêu chuẩn vàng để chẩn đoán loãng xương
Xin hỏi BS, có những cách nào để chẩn đoán loãng xương? Kết quả đo mật độ xương như thế nào là đáng lo?
ThS.BS.CK2 Hồ Phạm Thục Lan trả lời: Do việc mất xương dẫn đến loãng xương diễn ra âm thầm nên chúng ta phải tìm cách để phát hiện ra bệnh từ sớm chứ không đợi đến khi bị gãy xương. Một trong những cách được khuyến cáo nhiều là đo mật độ xương.
Trên thị trường hiện nay có rất nhiều phương cách đo mật độ xương. Đo mật độ xương bằng sóng siêu âm sử dụng một loại máy nhỏ, người dùng đưa bàn chân vào thiết bị và được trả kết quả là một con số, dựa vào đó để đánh giá có bị loãng xương hay không. Dù đơn giản, thuận tiện và nhanh chóng nhưng độ chính xác của phương pháp này lại không cao nên không được chấp thuận trong chẩn đoán loãng xương mà chỉ dùng để sàng lọc.
Ví dụ, kết quả từ máy đo mật độ xương bằng sóng siêu âm cho thấy người dùng đang bị loãng xương nặng thì họ sẽ được khuyên nên đi đo lại bằng một phương pháp chuẩn.
Cho tới nay, phương pháp được xem là chuẩn nhất, là “tiêu chuẩn vàng” để chẩn đoán loãng xương là đo mật độ xương bằng kỹ thuật DEXA với nguyên lý hoạt động là sự hấp thụ tia X kép. Phương pháp này có thể đo ở nhiều vị trí như cẳng tay, ngón tay, cổ chân... Tuy nhiên, chỉ có 2 vị trí được chấp thuận dùng để chẩn đoán loãng xương là cột sống thắt lưng và cổ xương đùi.
Đo ở cổ xương đùi cho ra nhiều kết quả nhưng 2 nơi được chấp thuận làm tiêu chuẩn chẩn đoán loãng xương, gồm cổ xương đùi và tổng cả vùng cổ xương đùi.
Khi nhỏ, mật độ xương của chúng ta thấp, sau đó tăng dần lên cho đến khi đạt mật độ xương đỉnh vào năm 25 - 30 tuổi. Đường biểu diễn mật độ xương đi ngang trong một thời gian ngắn rồi giảm dần theo tuổi tác, tình trạng mãn kinh ở phụ nữ.
Kết quả đo mật độ xương của cá nhân là một con số, sau đó chúng ta mang kết quả này so sánh với mật độ xương của quần thể. Các nghiên cứu cho thấy, nếu mật độ xương của cá nhân thấp hơn nhiều lần so với quần thể, đến hơn -2,5 độ lệch chuẩn (T-score < 2,5), sẽ làm tăng nguy cơ gãy xương và được định nghĩa là bị loãng xương.
Độ lệch chuẩn chưa đến -2,5 (khoảng -10 đến -2,5) được gọi là tình trạng thiếu xương.
Nếu kết quả đo cho thấy bệnh nhân mất xương nhiều hơn -2,5 và từng bị gãy xương cẳng tay, cổ xương đùi hay đốt sống, tình trạng này được gọi là loãng xương nặng.
4. Gãy xương do loãng xương làm giảm khả năng sống còn của người bệnh
Người bị loãng xương phải đối diện với các nguy cơ gì, thưa BS?
ThS.BS.CK2 Hồ Phạm Thục Lan trả lời: Nguy cơ gắn liền với loãng xương là gãy xương. Gãy xương gây đau và làm mất chức năng vận động. Một điều nguy hiểm nhưng ít người biết, gãy xương còn tăng nguy cơ tử vong. 30% trường hợp từng gãy xương ở vị trí cổ xương đùi hoặc cột sống sẽ qua đời chỉ trong 1 năm, tỷ lệ này thậm chí cao hơn ở nam giới. Trong vòng 3 - 5 năm, tỷ lệ tử vong lên đến 50%.
Trước đây, nhiều người cho rằng loãng xương thường gặp ở người lớn tuổi, bị gãy xương khiến bệnh nhân không vận động được, làm tăng nguy cơ tim mạch và nhiều bệnh khác, từ đó làm tăng nguy cơ tử vong. Tuy nhiên, nhiều nghiên cứu đã bác bỏ quan điểm này.
Ngay cả khi không có các bệnh đi kèm vừa nêu, nguy cơ tử vong của bệnh nhân sau gãy xương cũng tăng lên. Không chỉ vậy, sau khi bị gãy 1 xương, khả năng các xương khác bị gãy sẽ tăng gấp 2 - 3 lần so với người chưa từng bị gãy xương.
Các nghiên cứu cho thấy, 50% bệnh nhân bị giảm đến mất chức năng vĩnh viễn và 80% bệnh nhân phải phụ thuộc vào người khác. Những con số thống kê đã cho thấy, gãy xương dõ loãng xương là một biến cố nguy hiểm, có thể làm giảm chất lượng cuộc sống cũng như khả năng sống còn của người bệnh.
Bài viết có hữu ích với bạn?
Có thể bạn quan tâm
Đăng ký nhận bản tin sức khoẻ
Để chủ động bảo vệ bản thân và gia đình
Đăng ký nhận bản tin sức khoẻ để chủ động bảo vệ bản thân và gia đình