Hotline 24/7
08983-08983

Vết loét tiểu đường: Hiểu rõ để chăm sóc nhẹ nhàng hơn

Vết loét tiểu đường là một trong các biến chứng phổ biến và dễ quan sát thấy nhất, thường gặp ở cả bệnh nhân tiểu đường type 1 và type 2 lâu năm. Đây cũng là một trong những nỗi lo của bệnh nhân tiểu đường vì nếu không phát hiện kịp thời, các vết loét này sẽ hoại tử và khiến bệnh nhân phải cắt cụt chi.

1. Vết loét tiểu đường là gì? 

Vết loét tiểu đường là những vết thương hở thường thấy ở chân của người bệnh tiểu đường. Đây có thể là biến chứng thần kinh hoặc mạch máu ở người bệnh tiểu đường type 1 hoặc type 2. Loét và hoại tử bàn chân ở người bệnh tiểu đường rất thường gặp, người già mắc bệnh nhiều hơn người trẻ tuổi và có nguy cơ cao phải cắt cụt chi.

2. Dấu hiệu nào giúp nhận biết sớm vết loét tiểu đường?

Để can thiệp và ngăn chặn vết loét tiểu đường tiến triển thành các biến chứng nguy hiểm hơn, bệnh nhân cần quan sát và đi khám bác sĩ ngay khi phát hiện các dấu hiệu như:

- Tê hoặc mất cảm giác ở 1 hoặc cả 2 chân

- Phù chân, da sẫm màu, chuyển sang màu đen hoặc nóng xung quanh vết thương

- Đỏ ngón chân hoặc bàn chân

- Chảy dịch từ bàn chân làm bẩn tất hoặc giày và có mùi khó chịu

- Đau hoặc cứng xung quanh vết thương

- Sốt và ớn lạnh trong khi phát triển các triệu chứng loét chân kể trên

- Móng chân bị đổi màu

- Da khô

- Rối loạn cảm giác tại bàn chân

- Hay đau, mỏi chân không đi được xa

- Sưng phồng bất thường và kéo dài tại bàn chân

- Xuất hiện quá nhiều nốt chai chân.

Tuy nhiên không phải lúc nào triệu chứng của vết loét cũng rõ ràng. Nhiều người bệnh không thấy bất kỳ dấu hiệu nào cho đến khi loét nặng. Dấu hiệu dễ thấy nhất của vết loét chân nghiêm trọng là mô hoại tử đen xung quanh ổ loét. Nguyên nhân do lượng máu lưu thông tới khu vực xung quanh vết loét bị thiếu hụt. Tế bào và mô bị chết dần, tạo ra vùng hoại tử đen cứng, che giấu ổ loét bên trong.

Loét bàn chân ở người bệnh tiểu đường được chia thành các cấp độ sau:

- Độ 0: Không có tổn thương hở, có thể vết thương đã xuất hiện và tự lành

- Độ 1: Vết loét trầy trợt ở bên ngoài, không xâm nhập vào các mô sâu bên trong

- Độ 2: Vết loét sâu hơn, để lộ cả gân, xương hoặc khớp

- Độ 3: Loét sâu có áp xe, viêm tủy xương hoặc viêm gân

- Độ 4: Hoại thư ở bàn chân trước (phần bao gồm các xương bàn ngón và xương ngón chân)

- Độ 5: Hoại thư ở toàn bộ bàn chân.

Xem thêm: 7 phương pháp chăm sóc mất cảm giác ở chân do bệnh đái tháo đường

3. Đâu là những yếu tố nguy cơ cao gây loét tiểu đường?

Vết loét tiểu đường có tỷ lệ mắc phải hằng năm khoảng 2 - 6% và ảnh hưởng đến 34% bệnh nhân đái tháo đường trong suốt cuộc đời. Các yếu tố nguy cơ phát triển vết loét tiểu đường liên quan đến bệnh bao gồm:

- Bệnh tiểu đường type 2 phổ biến hơn type 1.

- Thời gian mắc bệnh tiểu đường ít nhất là 10 năm.

- Kiểm soát bệnh tiểu đường kém và HbA1C cao.

- Bệnh nhân nam có nguy cơ cao hơn nữ.

- Đã có tiền sử loét chân do tiểu đường.

- Tổn thương thần kinh ngoại biên: Có thể xảy ra ở bất kỳ người bệnh tiểu đường nào, biến chứng thần kinh ngoại biên làm giảm khả năng cảm nhận cảm giác ở bàn chân như đau, nóng, lạnh; người bệnh không thể cảm nhận được bàn chân của mình đã bị tổn thương. Khi chân sưng to lên hoặc nhiễm trùng nặng sẽ làm cho việc điều trị trở nên khó khăn.

- Tổn thương mạch máu: Người bệnh tiểu đường dễ bị xơ vữa động mạch, các mạch máu bị hẹp hoặc tắc sẽ làm giảm lượng máu đến bàn chân. Điều này làm các vết loét lâu lành.

- Nhiễm trùng: Dễ bị nhiễm trùng hơn so với người bình thường do lượng đường trong máu cao làm vi khuẩn phát triển. Lượng máu đến bàn chân kém làm cho các tổn thương ở bàn chân lâu lành hơn. Chỉ cần một vết thương nhỏ cũng có thể gây ra loét và nhiễm trùng. Nếu nhiễm trùng kết hợp với thiếu máu thì nguy cơ gây cắt cụt chi là rất cao.

Ngoài ra, một số tác nhân khác cũng làm tăng nguy cơ bị lở loét do đái tháo đường, chẳng hạn như:

- Thừa cân, béo phì làm tăng lực lên bàn chân.

- Lưu thông máu kém.

- Người bệnh tiểu đường có sức đề kháng kém, dễ bị viêm loét và khi bị viêm loét các vết thương rất lâu lành.

- Người bệnh tiểu đường nặng thường bị biến chứng ở mắt làm giảm thị lực, người bệnh dễ ngã; tăng nguy cơ tổn thương do ngã đồng thời do mắt kém nên khó phát hiện những biến đổi trên bàn chân.

- Mang giày không vừa, đi chân trần.

- Lão hóa.

- Hút thuốc lá: Thuốc lá làm tăng nguy cơ biến chứng trên bàn chân, làm chậm hấp thu của insulin khi người bệnh phải tiêm insulin để điều trị. Người hút thuốc lá có nguy cơ loét bàn chân tăng gấp 2 – 3 lần so với người không hút thuốc lá.

- Uống quá nhiều rượu.

- Cholesterol máu cao.

4. Làm cách nào để chăm sóc tốt bàn chân người bệnh tiểu đường?

a. Kiểm tra bàn chân hàng ngày

- Tự kiểm tra từ trên xuống dưới bàn chân. Có thể nhờ người thân nhìn giúp bàn chân nếu không nhìn thấy rõ.

- Nên chọn một thời điểm cố định trong ngày để dễ nhớ, chọn nơi có ánh sáng tốt, sử dụng một chiếc gương để dễ quan sát lòng bàn chân.

- Cần kiểm tra cả những kẽ chân, kẽ móng xem có vết xước, vết chai sạn, vết rộp,… Kiểm tra da có bị khô nứt, bị đỏ, nóng hay bị căng khi sờ bất cứ vùng nào của bàn chân.

- Kiểm tra sự phát triển của móng chân có bất thường, móng quặp vào trong không.

b. Vệ sinh bàn chân sạch sẽ

- Sử dụng xà phòng nhẹ và nước ấm (khoảng 370C là tốt nhất) để rửa chân mỗi ngày, chú ý lau thật khô, nhẹ nhàng, không cọ xát mạnh.

- Nếu da quá khô có thể sử dụng các loại kem giữ ẩm da, đặc biệt chú ý vùng gót chân, không thoa lên kẽ chân.

- Cắt móng tay, móng chân thường xuyên, cắt móng thẳng ngang tránh cắt quá sát phần da và không cắt vào khóe móng.

c. Bảo vệ đôi chân với giày và vớ

- Luôn mang giày dép để tránh đạp lên các mảnh chai, vật sắc nhọn mà người bệnh không nhìn thấy được. Không nên mang dép kẹp vì có thể gây loét ở giữa ngón cái và ngón thứ hai.

- Luôn mang vớ để giữ ấm và bảo vệ chân, vớ mềm mại và dệt bằng sợi tự nhiên, không có đường may. Thay vớ sạch và khô mỗi ngày.

- Tránh mang giày quá chật vì dễ gây các vết phồng rộp ở da; luôn mang vớ khi cần phải mang giày để tránh phồng chân.

- Cần kiểm tra giày trước khi mang để đảm bảo không có bất cứ vật nào trong giày như cát bụi, côn trùng,… có thể gây tổn thương đôi chân.

- Cách chọn giày: Chọn giày phải kín ngón và gót; giày bằng da mềm mại, bên trong không bị gồ; đảm bảo giày rộng hơn ít nhất 1,3cm so với bàn chân, nên thử giầy vào buổi chiều.

d. Cẩn thận với nhiệt độ

Khi dùng nước nóng tắm, rửa chân thì không dùng chân để kiểm tra nhiệt độ nước do cảm giác da của bệnh nhân tiểu đường đã bị suy giảm. Nên kiểm tra nhiệt độ nước bằng nhiệt kế, mu bàn tay hoặc khuỷu tay. Ban đêm cần mang vớ chân để giữ ấm (nếu trời lạnh) trước khi đi ngủ. Không sưởi ấm chân bằng lò than, viên gạch nung nóng; không dùng nước nóng để xông hơi bàn chân hoặc ngâm chân; không đốt lá ngải hơ chân… vì dễ gây bỏng.

Xem thêm: Đái tháo đường ảnh hưởng như thế nào đến suy yếu sức khoẻ sinh dục ở nam giới?

e. Giữ cho mạch máu được lưu thông dễ dàng hơn

- Nâng cao chân bằng 1 chiếc ghế khác khi ngồi.

- Không ngồi bắt chéo chân quá lâu.

- Không đi những đôi vớ chật hoặc thắt nút quanh cổ chân.

- Cử động ngón chân trong 5 phút 2 - 3 lần trong ngày. Tập vận động bàn chân hàng ngày để tăng lưu thông mạch máu ở bàn chân như: đi bộ, đạp xe,…

f. Uống nhiều nước

Bệnh tiểu đường thường gây tiểu nhiều làm người bệnh mất nước. Vì vậy, cần uống nhiều nước hơn 2 lít nước/ngày để bù đắp lượng nước thiếu hụt và giúp da luôn được tươi tắn khỏe mạnh.

g. Khi bị các tổn thương da, hay có cục chai sần ở bàn chân

Không nên tự xử lý tại nhà mà phải đi khám ở cơ sở y tế để được điều trị kịp thời và được hướng dẫn chăm sóc để tránh biến chứng nặng hơn.

5. Làm thế nào để phòng ngừa vết loét tiểu đường?

Cách tốt nhất để điều trị các vết loét tiểu đường là ngăn ngừa chúng xảy ra.

- Nên đi khám bác sĩ và tự kiểm tra thường xuyên. 

- Kiểm tra cả 2 bàn chân mỗi ngày, đặc biệt là giữa các ngón chân và lòng bàn chân. 

- Tìm vết sưng, vết cắt, vết nứt, vết phồng rộp, vết loét, mẩn đỏ hoặc bất kỳ dấu hiệu bất thường nào khác. 

- Nếu phát hiện bất kỳ vấn đề nào, hãy hẹn gặp bác sĩ càng sớm càng tốt.

Ngoài ra, để làm giảm nguy cơ tạo ra vết loét tiểu đường nên:

- Luôn đi giày vừa vặn với chân, tốt nhất là nên đi tất mềm. Đi giày không vừa chân chiếm đến ½ các trường hợp phát triển vết loét tiểu đường trên chân.

- Không đi chân trần, kể cả ở nhà bạn cũng nên mang dép.

- Rửa sạch tay, chân hai lần mỗi ngày bằng xà phòng và lau khô cẩn thận. Nếu da khô, có thể bôi kem dưỡng ẩm nhưng lưu ý tránh để kem ứ đọng tại các kẽ ngón tay, ngón chân.

- Không mặc quần quá bó sát hoặc các trang phục siết chặt từ phần đùi trở lên gây cản trở lưu thông máu đến chân.

- Không đi dép, giày cao gót và các loại giày dép có dây kẹp giữa các ngón chân.

- Cắt ngắn móng chân. Lưu ý luôn cắt thẳng hàng để tránh móng mọc ngược và tránh gây xước móng khi cắt, tạo điều kiện hình thành vết thương hở.

6. Điều trị vết loét tiểu đường như thế nào?

Mục tiêu chính trong điều trị các vết loét tiểu đường là chữa lành càng nhanh càng tốt. Vết thương càng nhanh lành thì khả năng nhiễm trùng càng ít. Để thực hiện được mục tiêu này cần có các bước sau:

- Phòng ngừa nhiễm trùng bằng cách kiểm soát đường huyết chặt chẽ và giữ cho vết thương sạch sẽ.

- Giảm áp lực và kích ứng lên vùng da chân đang bị loét nhờ vào các dụng cụ hỗ trợ di chuyển như nạng hoặc xe lăn.

- Xử lý vết thương bằng bông băng và thuốc bôi tại chỗ. Có thể làm sạch vết thương với nước muối nhưng không khuyến khích sử dụng betadine, peroxide (vì có thể gây nên những biến chứng khác). Vết thương được khuyến khích băng lại để duy trì môi trường ẩm nhằm giúp các vết loét chảy nước được cân bằng và lành lại nhanh hơn.

- Phục hồi lưu lượng máu để đảm bảo đủ lưu thông máu đến chân.

- Luôn vận động, tập thể dục, đi bộ mỗi ngày.

- Bỏ hút thuốc.

- Những trường hợp xấu và hoặc vết loét tiến triển nhanh chóng, cần thiết phải phẫu thuật để cắt loại vết thương hoặc cắt cụt chi khi vết thương đã hoại tử.

Đối tác AloBacsi

Đăng ký nhận bản tin sức khoẻ

Để chủ động bảo vệ bản thân và gia đình

Đăng ký nhận bản tin sức khoẻ để chủ động bảo vệ bản thân và gia đình

hoàn toàn MIỄN PHÍ

Khám bệnh online

X