Top 10 thắc mắc thường gặp về bệnh bướu giáp?
Bướu giáp là một trong những bệnh lý tuyến giáp phổ biến, thường gặp ở phụ nữ. Bệnh có thể gây vướng ở cổ hoặc khó nuốt, khó thở... làm ảnh hưởng không nhỏ đến sức khỏe của người bệnh và là mối lo ngại của nhiều người. Hiện có những câu hỏi thắc tìm hiều thông tin về bệnh lý này. Dưới đây là 10 thắc mắc thường gặp giúp bạn đọc của AloBacsi hiểu hơn về bệnh lý bướu giáp.
1. Bệnh bướu giáp là gì?
Bướu giáp là một bệnh lý phổ biến của tuyến giáp, biểu hiện rất điển hình là có khối lồi lên ở vùng cổ do sự tăng lên về kích thước của tuyến giáp.
2. Bệnh bướu giáp được phân thành mấy dạng?
Bướu giáp được chia làm ba nhóm là: lành tính, ung thư và rối loạn chức năng nội tiết tuyến giáp. Trong đó bướu giáp lành tính là hay gặp nhất chiếm 80% các trường hợp.
Bướu giáp lành tính là các trường hợp tuyến giáp tăng lên về kích thước mà không gây ảnh hưởng đến chức năng của tuyến giáp. Do đó các trường hợp bướu giáp lành tính hầu như không phải can thiệp phẫu thuật. Tuy nhiên khi bướu quá lớn gây nuốt vướng, nuốt khó, khó thở và lồi ra phía trước gây mất thẩm mỹ thì có thể phẫu thuật cắt bướu.
3. Nhóm người nào có nguy cơ mắc bệnh bướu giáp?
Những người không thường xuyên sử dụng các thực phẩm chứa nhiều iod đặc biệt hay gặp ở các khu vực miền núi.
Các đối tượng có nhu cầu các hormone tuyến giáp cao như: trẻ em đang độ tuổi dậy thì, phụ nữ có thai hoặc đang cho con bú.
Mắc các bệnh mạn tính như viêm đại tràng, tiêu chảy kéo dài, suy thận mạn.. ảnh hưởng đến sự hấp thu và đào thải iod.
Có tiền sử mắc các bệnh lý về tuyến giáp như: nhiễm trùng, u tuyến giáp, rối loạn tuyến giáp tự miễn.
Gia đình có người mắc bướu giáp hoặc có các bệnh lý về tuyến giáp.
Sau điều trị các bệnh lý tâm thần.
4. Nguyên nhân dẫn đến mắc bệnh bướu giáp là gì?
a. Thiếu iod
Sự thiếu hụt iod trong chế độ ăn uống hàng ngày là một trong những nguyên nhân hàng đầu gây bướu giáp. Bạn biết không, chúng được biết đến như là một nguyên liệu cơ bản để tổng hợp nên các loại hormon giáp T3, T4 cho cơ thể chúng ta.
Thiếu iod sẽ làm giảm tổng hợp hormon giáp, khi đó cơ thể sẽ có những cơ chế bù trừ và kết quả là tuyến giáp tăng kích thước, sưng phồng lên tạo nên bướu ở cổ.
b. Chế độ dinh dưỡng
Một chế độ dinh dưỡng thiếu hụt iod hoặc thường xuyên ăn những loại thực phẩm ức chế sự hấp thụ iod như đậu nành, đậu tương, chất phụ gia,… Các loại thức ăn khác như khoai mì, măng, rau họ cải… làm giảm chức năng tổng hợp hormon của tuyến giáp.
Trái ngược với các loài thực phẩm kể trên, các loại thức ăn sau đây là nguồn cung cấp iod tuyệt vời nhất đối với cơ thể chúng ta: Muối ăn, các loại hải sản, hải tảo, trứng gà, rau cần.
c. Nội tiết
Chức năng nội tiết ảnh hưởng đến bướu cổ như thế nào? Tuyến giáp là tuyến nội tiết lớn nhất của cơ thể, được điều hòa và “chỉ đạo” bởi hormon tuyến cao hơn ở trục dưới đồi - tuyến yên. Sự ức chế trục dưới đồi - tuyến yên tác động lên quá sản suất ra TSH và TSH ảnh hưởng trực tiếp đến sự sản xuất hormon giáp T3,T4.
Xem thêm: Bệnh bướu giáp cần chú ý gì trong chế độ ăn uống hàng ngày?
d. Thiếu hụt enzym
Quá trình tổng hợp hormon giáp luôn cần sự xúc tác của các loại enzym đặc biệt. Bất kỳ một nguyên nhân nào giảm ức chế tổng hợp các loại enzym này hoặc cản trở quá trình xúc tác đều ảnh hưởng đến nồng độ hormon giáp được phóng thích. Lượng hormon giáp giảm sút, làm cho tuyến giáp sản sinh ra cơ chế bù trừ là phải tăng kích thước để sản xuất ra đủ lượng cần thiết cho cơ thể.
e. Một số loại thuốc
Tác dụng phụ của các loại thuốc điều trị bệnh trong một thời gian tương đối dài cũng là một nguyên nhân gây bướu giáp mà bạn không thể ngờ tới.
Các loại thuốc đó là: Thuốc kháng giáp tổng hợp (trong điều trị bệnh cường giáp), thuốc cản quang (là một loại thuốc dùng trong chẩn đoán hình ảnh: CT Scan, MRI), thuốc điều trị bệnh thấp khớp cấp, thuốc Lithium được sử dụng để điều hòa khí sắc trong các bệnh rối loạn tâm thần.
f. Do yếu tố bẩm sinh
Bướu giáp cũng có thể được hình thành do những rối loạn bẩm sinh, chúng có nguồn gốc từ gen được di truyền của gia đình. Bướu giáp trong trường hợp này rất khó để dự phòng.
g. Một số nguyên nhân hiếm gặp khác
Ngoài những nguyên nhân kể trên thì một số thói quen, bệnh sử, tiền sử dưới đây cũng đóng góp vào quá trình hình thành bướu cổ:
Hút thuốc lá: Hút thuốc lá có thể làm cản trở khả năng hấp thu iod của cơ thể.
Viêm giáp hoặc có tiền sử bệnh tuyến giáp đã điều trị trước đó.
Thay đổi nội tiết tố nữ: Khi mang thai, phụ nữ ở giai đoạn tiền mãn kinh, dùng một số hormon sinh dục thay thế.
5. Những dấu hiệu nào cảnh báo bệnh bướu giáp?
Tùy từng loại bướu khác nhau mà triệu chứng bướu giáp có thể chỉ có các dấu hiệu tại chỗ hoặc có các biểu hiện tại chỗ kèm theo các dấu hiệu toàn thân khác.
Dấu hiệu toàn thân có thể có trong bệnh bướu giáp: Mệt mỏi, căng thẳng, giảm trí nhớ, khô da, thường xuyên bị lạnh; cảm giác hồi hộp đánh trống ngực, hay đổ mồ hôi, gầy sút cân; lồi mắt; thay đổi giọng nói, thường gặp là khàn giọng.
Có khối ở cổ, dấu hiệu tại chỗ phụ thuộc vào kích thước của bướu. Khi bướu nhỏ hầu như người bệnh không có cảm nhận gì, khi bướu lớn gây chèn ép các thành phần gần tuyến giáp như khí quản, thực quản, các dây thần kinh thì có thể có các biểu hiện sau: Cảm giác cổ họng luôn bị vướng hoặc đau cổ họng; nuốt khó, nuốt đau; khó thở, thường gặp ở tư thế nằm; hay ho và nghẹn, thở dốc.
6. Bệnh bướu giáp có nguy hiểm không?
Đa phần bướu giáp không nguy hiểm. Với bướu giáp lành tính, nếu kích thước lớn có thể dẫn đến tổn thương thần kinh (liệt dây thần kinh phrenic, hội chứng Horner và liệt dây thần kinh thanh quản tái phát). Các tổn thương này sẽ chấm dứt sau khi phẫu thuật tuyến giáp. Ngoài ra, tuyến giáp quá lớn chèn ép thực quản khiến người bệnh khó nuốt, khi ăn uống.
Với bướu giáp ác tính (ung thư tuyến giáp), ở giai đoạn sớm, triệu chứng bệnh thường không rõ ràng. Người bệnh thường phát hiện bướu giáp khi khám sức khỏe định kỳ qua siêu âm, chụp CT, MRI vùng cổ vì bệnh khác. Nếu không được phát hiện và điều trị kịp thời, bướu ác tính to lên nhanh chóng.
Ở giai đoạn trễ, khối u trở nên to và cứng, cố định trước cổ. Người bệnh bị khàn tiếng nặng, khó thở, khó nuốt, vùng da cổ sậm màu, thậm chí chảy máu. Siêu âm thấy rõ khối u tuyến giáp và phát hiện ung thư rõ ràng. Người bệnh ung thư tuyến giáp khi phát hiện không quá lo lắng vì có thể điều trị khỏi.
Với cường giáp, tuyến giáp hoạt động quá mức do sản xuất nhiều hormone giáp hơn nhu cầu cơ thể và làm tăng nồng độ hormone giáp trong máu. Khi bị cường giáp, người bệnh thường có triệu chứng tim đập nhanh, hồi hộp, ngất xỉu,… Cường giáp được chữa khỏi bằng thuốc, iod phóng xạ, phẫu thuật hoặc kết hợp các phương pháp này.
7. Chẩn đoán bệnh bướu giáp theo phương pháp nào?
Bướu giáp được xác định trên lâm sàng qua thăm khám thấy khối lồi ở cổ tương ứng với vị trí tuyến giáp.
Các xét nghiệm để phục vụ chẩn đoán bướu giáp có thể thực hiện như:
Xét nghiệm máu: phát hiện sự thay đổi hooc-môn tuyến giáp.
Siêu âm tuyến giáp: xác định được sự thay đổi về hình dạng và cấu trúc tuyến giáp.
Xét nghiệm giải phẫu bệnh: lấy mẫu từ tuyến giáp qua chọc hút kim bằng kim nhỏ hoặc sinh thiết tuyến giáp để xác định bướu lành tính hay ung thư.
Xạ hình tuyến giáp: là một xét nghiệm mới, hiện đại với hình ảnh chất lượng cho phép đánh giá hình ảnh chức năng của bướu giáp một cách toàn diện đồng thời giúp phát hiện ung thư tuyến giáp ở giai đoạn sớm. Đây là là một xét nghiệm không xâm lấn hoàn toàn không đau, không tác động vào tuyến giáp của người bệnh.
Xem thêm: Xét nghiệm tuyến giáp có những phương pháp nào?
8. Điều trị bệnh bướu giáp theo phương pháp nào?
Cách chữa bệnh bướu cổ như thế nào? Với các trường hợp cần phải điều trị, tùy thuộc vào phân loại và mức độ bệnh, bướu cổ sẽ điều trị bằng một trong ba cách sau: điều trị nội khoa bằng thuốc uống, xạ trị và phẫu thuật, cụ thể:
Điều trị nội khoa sử dụng các thuốc là hormone nhằm đưa lượng hormone tuyến giáp về mức độ bình thường hoặc điều trị các nhiễm trùng tại tuyến giáp. Điều trị nội khoa có thể được áp dụng đơn độc để điều trị các loại bướu giáp có rối loạn chức năng tuyến giáp hoặc được áp dụng sau khi thực hiện phẫu thuật và xạ trị tuyến giáp. Điều trị thuốc phải tuân thủ, đúng chỉ định đều đặn hàng ngày và được kiểm tra định lượng hormone qua các lần kiểm tra định kì.
Xạ trị là phương pháp sử dụng iod phóng xạ có tác dụng làm giảm kích thước của tuyến giáp.
Phẫu thuật tùy từng trường hợp sẽ thực hiện cắt bỏ một phần hay toàn bộ tuyến giáp.
9. Khi nào bướu giáp sẽ điều trị bằng phương pháp mổ?
Không phải tất cả bướu giáp đều phải mổ.
Các trường hợp cần phải mổ bao gồm: Bướu lành gây chèn ép khó thở, khó nuốt, hoặc gây mất thẩm mỹ, ung thư hoặc nghi ngờ ung thư, rối loạn chức năng tuyến giáp loại cường giáp.
Trường hợp không cần mổ đó là bướu lành nhỏ hoặc bướu lành to nhưng không gây khó thở, khó nuốt.
Hiện nay, tại những bệnh viên chuyên chữa trị, các bác sĩ áp dụng kỹ thuật “cắt lạnh” để chẩn đoán xác định bướu lành hay ác trong lúc phẫu thuật. Phẫu thuật đủ độ rộng nhằm lấy hết gốc rễ của bướu, tuân thủ nguyên tắc tìm và bảo tồn thần kinh hồi thanh quản, tuyến cận giáp để tránh biến chứng tắt tiếng hay khàn tiếng và hạ can-xi máu sau mổ.
10. Bệnh bướu giáp nên kiêng ăn gì?
Nguyên tắc ăn uống:
Bướu giáp chủ yếu là do ăn uống thiếu iod gây nên, vì thế cần bổ sung thêm thức ăn có hàm lượng iod cao như hải sản, sò, ngao... và quan trọng nhất là muối iod cần dùng thường xuyên.
Sưng tuyến giáp trạng là dạng phân tán tiêu hao iod trong cơ thể, trong các thời kỳ kinh nguyệt, thời kỳ mang thai, giai đoạn dậy thì... thường phát sinh bệnh, do đó trong thời kỳ này cần bảo đảm cung cấp đủ chất iod cho cơ thể qua các thức ăn có nhiều iod.
Nguyên nhân gây bệnh sưng tuyến giáp trạng dạng đơn thuần, đông y cho rằng đó là sự ngưng kết của đờm ẩm, cách chữa nên tiêu đờm giúp làm mềm khối rắn, tan kết, thức ăn như hải tảo, sò biển, mẫu lệ, xuyên bối.
Một số loại thức ăn có thể dẫn tới phát sinh bệnh nên ăn ít như cải củ, rau cải trắng.
Một vài lưu ý:
Chế độ dinh dưỡng của bị người bướu giáp cần giàu nhiệt lượng, giàu vitamin, đủ hydratcacbon và protein.
Tránh ăn các loại thức ăn có tính kích thích, các loại rượu để không làm tăng thêm sự hưng phấn thần kinh của bệnh nhân.
Tránh buồn phiền giận dữ, giữ cho trạng thái cảm xúc được ổn định, lạc quan để không có phản ứng kích thích xấu, cho việc khôi phục sức khỏe.
Kiêng ăn các loại rau như cải xanh, củ cải, vì ăn những thứ rau này sẽ sinh ra muối sunfoxianat có thể mau chóng chuyển thành axit sunfoxyanic, đây là chất làm to tuyến giáp trạng.
Không nên ăn nhiều các loại quả có chứa sắc tố thực vật như cam, quít, táo, lê, nho…Vì trong những loại hoa quả này có chứa chất flavon, sẽ bị vi khuẩn đường ruột phân giải thành axit diglycerobenzoic và axit ferulic đều là những chất làm ức chế chức năng tuyến giáp trạng rất mạnh, làm cho bệnh bướu giáp càng nặng thêm.
11. Phòng ngừa bệnh bướu giáp như thế nào?
Các biện pháp phòng bệnh đưa ra nhằm hạn chế các trường hợp bướu giáp lành tính và phát hiện sớm các loại bướu giáp khác để nâng cao kết quả điều trị. Bao gồm các phương pháp sau:
Đảm bảo cung cấp đầy đủ iod cho cơ thể bằng cách ăn các thức ăn giàu iod như: cá biển, mắm tôm, nước mắm. Sử dụng muối iod là cách đơn giản dễ thực hiện để làm giảm nguy cơ thiếu iod.
Đối với các đối tượng mắc các bệnh lý tuyến giáp, sau điều trị các bệnh lý tâm thần, mắc các bệnh tiêu hóa và bệnh thận mạn tính có nguy cơ cao mắc bệnh bướu giáp cần được khám định kỳ để phát hiện sớm bệnh.
Khi có các dấu hiệu biểu hiện của bệnh cần đến ngay các cở sở y tế gần nhất để được điều trị.
Bài viết được tư vấn chuyên môn bởi BS Trịnh Ngọc Bình - Phó ban AloBacsi Cộng đồng
Bài viết có hữu ích với bạn?
Đăng ký nhận bản tin sức khoẻ
Để chủ động bảo vệ bản thân và gia đình
Đăng ký nhận bản tin sức khoẻ để chủ động bảo vệ bản thân và gia đình