Hotline 24/7
08983-08983

Gạo lứt có chống ung thư được không? Cách dùng gạo lứt thế nào?

Dầu cám gạo lứt có tác dụng dự phòng ung thư và chống ung thư, giúp hạ cholesterol máu, bảo vệ chống viêm nhiều dây thần kinh, phục hồi và tái tạo làn da...

I. Tổng quan về gạo lứt

Gạo lứt là loại gạo được xay xát không quá kỹ, chỉ bỏ lớp vỏ trấu và giữ nguyên lớp vỏ cám chứa nhiều dinh dưỡng.

Tên khoa học: Oryza sativa L.

Phân họ: Họ Lúa (Poaceae).

1. Mô tả gạo lứt

Lúa là loài thân cỏ, cao 0,6 - 1,5m, sống hàng năm ở đất (lúa nương) hoặc ở nước (lúa nước). Thân mọc thẳng đứng, chia đốt, nhẵn và bóng. Lá mọc thành hai dãy, hình dải, dài 30 - 60cm, góc ốp sát thân, đầu thuôn nhọn, hai mặt và mép lá đều nhám, bẹ lá nhẵn có tai, lưỡi bẹ dài hình mũi mác chẻ đôi.

Cụm hoa mọc ở kẽ lá thành chùy bông dài 15 -30cm, hơi uốn cong; cuống cụm hoa to, có rãnh, bông nhỏ hình bầu dục thuôn, có lông cứng dạng mi; nhị 6, mảnh, bao phấn hình dải; bầu có vòi nhụy ngấn, đầu nhuỵ có lông thò ra ngoài bông nhỏ.

Quả thóc, thuôn hẹp, bao bọc bởi mày hoa, chứa nhiều bột màu trắng.

Có hai thứ lúa chính là: Lúa tẻ (Oryza saliva L. var. utilissima A. Camus) và Lúa nếp (Oryza saliva L. var. glutinosa Tanaka) .

alobacsi gạo lứt trắng, gạo lứt đỏ và gạo lứt đenGạo lứt có 3 loại thông dụng là gạo lứt trắng, gạo lứt đỏ và gạo lứt đen

2. Phân bố, thu hái và chế biến gạo lứt

Cây lúa phân bố chủ yếu ở các nước châu Á, và Việt Nam là nước sản xuất hàng đầu. Lúa nước có năng suất cao hơn lúa nương. Và gạo lứt cũng dần được Việt Nam chú trọng sản xuất.

3. Thành phần dược chất của gạo lứt

Gạo lứt mới sẽ chứa đường bột 72 - 79%, glucose 1,45 -2,65%, một ít sucrose, dextrin, fructose, galactose, rafinose.

Gạo lứt cũ có maltose, tsomaltose, maltotnose, maltotetrose, được hình thành do amylose thủy phân trong quá trình bảo quản.

Hemicellulose có trong gạo gồm arabinose, và xylose (khoảng 1:1), một lượng nhỏ galactose, manose và acid uronic.

Oryzenin là protein chủ yếu của gạo, bên canh đó còn có một lượng nhỏ albumin, globulin, prolamin (ghadin).

Gạo lứt chứa acid amin và polypeptid rất đa dạng, nhiều loại enzym và nhiều loại acid hữu cơ. Cám gạo cũng có RBS là một loại polysaccharid mang nhiều hoạt tính sinh học.

Gạo lứt chứa vitamin A, B, D, E.

alobacsi Bông lúa và hoa gạoBông lúa và hoa gạo (mũi tên)

II. Công dụng của gạo lứt

1. Công dụng của gạo lứt theo đông y cổ truyền

+ Lúa tẻ (vị thuốc canh mễ) có vị ngọt, tính mát bình, bổ khí huyết.

+ Lúa tẻ lâu năm (vị thuốc trần mễ) có vị chua, hơi mặn, tính ấm, ích khí, mạnh tỳ, thông huyết mạch, giúp tiêu hóa.

+ Lúa nếp (vị thuốc nhu mễ) có vị ngọt thơm dẻo, tính ấm, bổ tỳ vị hư yếu.

+ Kẹo mạ hay di đường có vị ngọt tính ấm, có tác dụng bổ, mạnh tỳ vị, nhuận phế, tiêu đờm.

+ Cám gạo có vị ngọt tính bình, có tác dụng khai vị, hạ khí đầy.

2. Công dụng của gạo lứt theo đông y hiện đại

Các tác dụng của gạo lứt đã nghiên cứu

+ Cám gạo lứt có tác dụng bảo vệ chống viêm nhiều dây thần kinh.

+ Cám gạo lứt có tác dụng trị bệnh da liễu, phục hồi và tái tạo làn da.

+ Dầu cám gạo lứt có tác dụng dự phòng ung thư và chống ung thư, đến từ hoạt chất RBS.

+ Cám gạo lứt làm tăng tái tạo hemoglobin, giúp điều trị thiếu máu.

+ Cám gạo lứt giúp hạ cholesterol máu, dùng tốt cho bệnh nhân bị rối loạn mỡ máu.

+ Bốn hoạt chất Oryzaran A, B, C và D trong gạo lứt giúp hạ đường huyết, tốt cho bệnh nhân đái tháo đường. Mặc dù gạo trắng có thể từ từ làm gia tăng đường huyết, nhưng gạo lứt lại làm ổn định đường huyết.

Các tác dụng dùng gạo lứt theo kinh nghiệm dân gian

+ Gạo lứt tẻ ăn thường ngày cung cấp nguồn dinh dưỡng cho sự sống, và được dùng làm thuốc giải phiền nhiệt trong trường hợp sốt cao, ra nhiều mồ hôi, háo khát.

+ Gạo lứt tẻ sao, sắc uống thay nước trong trường hợp nôn mửa hoặc tiêu chảy háo khát do mất nước, hoặc trẻ bị rối loạn tiêu hóa, cần nhịn ăn, bú tạm thời.

+ Gạo lứt nếp dược dùng trị đau bụng, nôn mửa và tiểu tiện ra dưỡng trấp.

+ Kẹo mạ chứa các chất men có tác dụng giúp tiêu hóa thức ăn có tinh bột, làm ăn ngon, trị sôi bụng.

+ Cám gạo lứt được dùng chữa bệnh tê phù và chứng nghẹn.

+ Trong y học cổ truyền Trung Quốc, cám gạo lứt được dùng trị bệnh tê phù, tinh bột gạo lứt nếp dùng trị tiêu chảy. Dầu béo từ cám gạo lứt được dùng làm tá dược bào chế thuốc mỡ.

+ Ở Ấn Độ, mầm gạo lứt đã loại chất béo có trong thành phần chế phẩm ăn kiêng cho phụ nữ cai sữa và người dưỡng bệnh.

+ Ở Indonesia, bột gạo lứt được dùng làm tá dược cho bột phấn mà phụ nữ dùng xoa trên mình sau khi sinh đẻ, và bột phấn dùng xoa lên trán trị đau đầu.

+ Ở Italia, nhân dân uống nước sắc gạo lứt rang để trị viêm đường tiêu hóa.

III. Cách dùng - liều dùng gạo lứt

1. Liều dùng gạo lứt

Nếu bạn không thuộc trường hợp chống chỉ định thì gạo lứt được dùng không giới hạn về liều lượng, thậm chí có thể sử dụng như dùng cơm/cháo hàng ngày.

Một số người không quen với việc ăn trực tiếp gạo lứt, họ có thể rang gạo lứt sau đó cho vào nước sôi trong bình giữ nhiệt rồi uống nước hãm. Chú ý rang gạo lứt đến vừa phát mùi mùi thơm là được; thể tích phần gạo lứt sau khi hãm có thể nở to lên vài lần nếu thời gian hãm kéo dài, do đó tùy vào thời gian nhanh chậm mà quyết định lượng gạo lứt cho vào bình.

Gạo lứt có thể được sấy và tán thành bột, dùng để pha nước sôi uống cùng sữa hoặc các loại ngũ cốc khác.

2. Một số cách dùng gạo lứt theo kinh nghiệm dân gian hoặc bài thuốc cổ phương

+ Rơm lúa nếp 100 - 150g sắc uống chữa đái ra dưỡng trấp, tiểu đạm.

+ Rạ lúa nếp đốt ra tro tán nhỏ rắc chữa mụn lở mọng nước hay tay lở chảy nước; dùng nấu nước ngâm rửa chữa trĩ.

+ Chữa sốt cao, ra nhiều mồ hôi: Gạo lứt tẻ 1 nắm, lá tre 1 nắm, thạch cao 12 - 20g. Sắc gạo lứt tẻ, lá tre lấy nước uống cùng với thạch cao (loại thạch cao phi, ăn được và làm thuốc được, chứ không phải thạch cao xây dựng)

+ Chữa nôn mửa không ngừng: Gạo lứt nếp 20g (sao vàng), gừng 3 lát; sắc uống

+ Chữa bệnh tê phù:

- Cám gạo lứt, gạo nếp, đậu đỏ, đường, nấu chè ăn

- Cám gạo lứt, ý dĩ, nấu cháo ăn hàng ngày. Và sắc lõi cây ngô hay rễ ý dĩ uống thay trà.

+ Chữa tích trệ tiêu hóa:

- Kẹo mạ 8g, ý dĩ 12g, sơn tra 8g; thần khúc, kê nội kim, trần bì, hạt củ cải, mỗi vị 4g sắc uống hay tán bột làm viên, ngày uống 12 - 16g.

- Kẹo mạ 40g, hương phụ 80g, thần khúc 40g, chích cam thảo, sa nhân, mỗi vị 20g; trần bì 8g. Tán bột, ngày uống 4 - 6g, chia hai lần.

+ Chữa tích trệ tiêu hóa do giun đũa hoặc giun kim: Kẹo mạ 10g; hoàng liên, bạch truật, mỗi vị 20g, đảng sâm, sử quân tử, thần khúc, mỗi vị 16g; sơn tra, phục linh, mỗi vị 12g; lô hội, chích cam thảo, mỗi vị 6g. Tán nhỏ làm viên, ngày uống 8 - 12g.

+ Chữa viêm loét dạ dày tá tràng: Gạo nếp, mai mực, cam thảo, hàn the phi, mẫu lệ nung, hoàng bá, kê nội kim, lượng bằng nhau. Tán bột, ngày uống 20 - 30g.

+ Chữa thiếu máu: Kẹo mạ, đảng sâm, rau má, ngải cứu, củ mài, cỏ nhọ nồi, huyết dụ, hoàng tinh, mỗi vị 20g; gừng 4g. Sắc uống ngày một thang, hoặc làm viên, ngày uống 20g.

+ Chữa liệt dương: Cám nếp, hoài sơn, đinh lăng, ý dĩ, hoàng tinh, hà thủ ô, kỷ tử, long nhãn, mỗi vị 12g; trâu cổ, cao ban long, mỗi vị 8g; sa nhân 6g. Sắc uống ngày một thang.

3. Cách dùng gạo lứt đối với phụ nữ mang thai và cho con bú

Dùng tốt, không kiêng kỵ.

4. Cách dùng gạo lứt đối với trẻ nhũ nhi

Không kiêng kỵ, có thể dùng cho trẻ em trên 6 tháng tuổi nếu nấu cháo một cách dễ tiêu hóa.

alobacsi món ăn từ gạo lứtCách sử dụng gạo lứt rất đa dạng

IV. Tác dụng phụ - thận trọng - tương tác và chống chỉ định với gạo lứt

+ Trong gạo lứt không chứa Asen và acid phytic như lời đồn nên không ảnh hưởng đến phụ nữ mang thai, bệnh nhân tim mạch và cũng không cản trở hấp thu khoáng chất.

+ Gạo lứt rất hiếm khi gây dị ứng như đồn đại, nhiều người tưởng rằng gạo lứt có thể gây dị ứng như lúa mì, thực ra người ta chỉ có thể dị ứng với gạo lứt khi có dị ứng với gạo trắng thông thường.

+ Không vo gạo kỹ vì sẽ làm mất nhiều chất dinh dưỡng và hoạt chất thuốc có lợi.

+ Gạo lứt rất cứng và lâu mềm nên cần phải nấu lâu và khi nấu cũng cần cho nhiều nước hơn các loại gạo khác.

+ Ăn gạo lứt cần phải nhai thật kỹ và ăn thật chậm. Thường với một thìa gạo lứt nên nhai nhiều lần, nhai chậm.

+ Gạo lứt không phải là gạo huyết rồng, nhiều người nhầm tưởng gạo huyết rồng là gạo lứt vì có màu hồng.

V. Bảo quản gạo lứt

Cần giữ khô gạo lứt trong hũ thủy tinh hoặc gốm sứ, đậy kín. Cần kiểm tra chúng hàng tuần, nếu phát hiện mối mọt, ẩm mốc, biến đổi màu sắc, mùi vị thì cần loại bỏ ngay.

BS Đoàn Quang Nguyên

Đối tác AloBacsi

Đăng ký nhận bản tin sức khoẻ

Để chủ động bảo vệ bản thân và gia đình

Đăng ký nhận bản tin sức khoẻ để chủ động bảo vệ bản thân và gia đình

hoàn toàn MIỄN PHÍ

Khám bệnh online

X