Tràn dịch màng tim diễn ra như thế nào? Nguy hiểm ra sao?
BS.CK1 Cao Thị Lan Hương cho biết tràn dịch màng tim diễn ra như thế nào, bệnh nhân cảm thấy thế nào khi bị tràn dịch màng tim, các phương pháp chẩn đoán và điều trị tình trạng này...
BS.CK1 Cao Thị Lan Hương - Bệnh viện Trưng Vương, TPHCM
1. Quá trình tràn dịch màng tim diễn ra như thế nào? Nguy hiểm ra sao?
Trái tim của chúng ta được bao quanh bởi một lớp màng - gọi là màng ngoài tim. Màng ngoài tim cấu tạo gồm 2 lá là lá thành và lá tạng, khoảng giữa 2 lá này là khoang màng ngoài tim. Màng ngoài tim đóng vai trò như một hàng rào bảo vệ, thúc đẩy chức năng tim hoạt động hiệu quả và ngăn chặn sự dịch chuyển quá mức của tim.
Bình thường vẫn có một lượng nhỏ chất dịch trong khoang màng ngoài tim. Chất dịch này đóng vai trò là chất bôi trơn giúp giảm ma sát bề mặt tim khi tim co bóp. Nếu lượng dịch trong khoang màng tim tích tụ một cách quá mức bình thường trở thành dư thừa, thì sẽ gây nên bệnh cảnh tràn dịch màng ngoài tim, hay gọi ngắn gọi là tràn dịch màng tim.
Tràn dịch màng ngoài tim gây áp lực cho tim, ảnh hưởng đến chức năng của tim, với tình trạng các buồng tim không được lấp đầy hoàn toàn, một hoặc nhiều buồng tim có thể bị đè sụp bởi lượng dịch lớn trong khoang màng ngoài tim, tình trạng này được gọi là chèn ép tim, nếu không được điều trị, có thể dẫn đến suy tim hoặc tử vong.
Đặc biệt, khi tốc độ thành lập dịch quá nhanh thì dễ dẫn đến chèn ép tim cấp, gây rối loạn huyết động, tụt huyết áp, choáng tim và nguy cơ tử vong tăng lên đáng kể.
2. Nguyên nhân dẫn đến tràn dịch màng tim?
Tràn dịch màng ngoài tim thường liên quan đến viêm màng ngoài tim. Khi màng bị viêm, chất lỏng dư thừa được sản xuất dẫn đến tràn dịch màng ngoài tim.
Nguyên nhân chính gây viêm màng ngoài tim và tràn dịch màng ngoài tim là nhiễm virus. Các bệnh nhiễm trùng cũng có thể gây tràn dịch màng ngoài tim như: lao, cytomegalovirus, coxsackieviruses, echovirus, HIV, nấm, ký sinh trùng...
Tràn dịch màng ngoài tim cũng có thể do các nguyên nhân sau:
- Tổn thương tim hoặc màng ngoài tim do chấn thương tim (thấu ngực và không thấu ngực), thủ thuật y tế - gây tràn máu màng ngoài tim
- Nhồi máu cơ tim (hội chứng Dressler)
- Hội chứng ure huyết cao trong bệnh lý suy thận.
- Bệnh tự miễn như: Lupus ban đỏ, viêm khớp dạng thấp...
- Viêm màng ngoài tim do tia xạ
- Ung thư
Ngoài ra, có không ít trường hợp bị tràn dịch ngoài tim không xác định được nguyên nhân, còn được gọi là tràn dịch màng ngoài tim tự phát.
3. Bệnh nhân cảm thấy thế nào khi bị tràn dịch màng tim?
Trong các trường hợp tràn dịch màng tim có xuất hiện triệu chứng thì các dấu hiệu thường thấy là khó thở, đặc biệt khó thở khi nằm xuống (orthopnea); đau ngực thường là phía sau xương ức hoặc bên trái của ngực thường cảm thấy tồi tệ hơn khi hít sâu và cảm thấy tốt hơn khi ngồi lên; đau ngực có thể đi cùng với những cơn ho khi hít sâu và nằm đầu thấp.
Bệnh nhân cũng có thể bị ngất xỉu hoặc chóng mặt, sốt nhẹ, tim đập nhanh.
Đôi khi quá trình bệnh kéo dài do lượng dịch tăng từ từ thì bệnh nhân có thể không có triệu chứng hoặc triệu chứng không rõ ràng, bệnh nhân chỉ thấy tim đập nhanh, hồi hộp và lo âu khó tả.
Bác sĩ thăm khám lâm sàng thấy dấu hiệu nổi bật nhất là tam chứng Beck’s (trong trường hợp chèn ép tim cấp xuất hiện đột ngột), gồm có:
- Tụt huyết áp: Huyết áp tụt, kẹp hoặc không đo được và có thể vào sốc. Mạch quay nhanh chuyển sang yếu, khó bắt. Da xanh nhợt, lạnh, vã mồ hôi, mệt, rối loạn tri giác.
- Tăng áp lực tĩnh mạch: Tĩnh mạch cổ nổi to, đo áp lực tĩnh mạch chủ dưới tăng cao. Gan to, đau.
- Tiếng tim mờ: Rất khó nghe thấy rõ tiếng tim. Mỏm tim không sờ thấy hoặc đập rất yếu.
4. Tràn dịch màng tim được chẩn đoán bằng những phương tiện gì?
Chỉ với 3 công cụ cơ bản là đo điện tim, chụp Xquang ngực và siêu âm tim là BS có thể chẩn đoán tràn dịch màng tim. Đây là các xét nghiệm hình ảnh học thường quy trong gói khám tổng quát và khám chuyên tim mạch, hô hấp.
- Phim Xquang ngực thẳng: BS có thể thấy bóng tim to, góc tâm hoành tù. Tuy nhiên, bóng tim có thể bình thường trong trường hợp tràn dịch màng ngoài tim tạo lập dịch quá nhanh gây chèn ép tim cấp.
- Điện tâm đồ: có hình ảnh điện thế thấp, so le điện thế
- Siêu âm tim: Đây là công cụ chuẩn xác nhất là tiện lợi nhất trên lâm sàng giúp chẩn đoán xác định có tràn dịch màng ngoài tim, về số lượng, cũng như vị trí phân bố dịch, và tính chất dịch (dịch có fibrin, máu cục không).
Sau khi xác định đã có tràn dịch màng tim, người bệnh sẽ cần làm thêm 1 số xét nghiệm để tầm soát nguyên nhân gây tràn dịch màng tim. Các xét nghiệm tìm nguyên nhân thường thực hiện là:
- Ung thư: Các xét nghiệm chỉ dẫn ung thư và làm tế bào học.
- Lao: nhuộm AFB, cấy vi trùng,…
- Vi trùng: Cấy dịch màng ngoài tim với ít nhất 3 mẫu, phải cấy máu đồng thời với cấy dịch.
- Virus: Xét nghiệm PCR một số virus thường gây bệnh có thể giúp chẩn đoán phân biệt với thể viêm màng ngoài tim tự phản ứng.
- Sinh hóa dịch màng tim: Xác định tỉ trọng, protein, LDH, glucose để biết dịch thấm hay dịch tiết. Phải xét nghiệm protein, LDH, glucose máu đồng thời.
- Công thức tế bào máu: Gồm hồng cầu, bạch cầu đa nhân, bạch cầu đơn nhân.
- Đường huyết, chức năng gan, thận...
5. Tràn dịch màng tim được điều trị như thế nào?
Việc điều trị tràn dịch màng ngoài tim như thế nào phụ thuộc vào mức độ nghiêm trọng và nguyên nhân gây ra tình trạng này.
Điều trị nội khoa
- Thuốc chống viêm không steroid như: Motrin, Aleve, Indocin
- Colchicine
- Nếu không đáp ứng thuốc hoặc tái phát tràn dịch màng ngoài tim, bác sĩ có thể kê corticosteroid như prednisone.
Điều trị ngoại khoa
Nếu phương pháp điều trị chống viêm không hiệu quả, đã chèn ép hoặc có nguy cơ bị chèn ép, người bệnh có thể được đề nghị thực hiện một trong những thủ thuật - phẫu thuật sau để rút dịch hoặc ngăn ngừa dịch tích lũy lại:
- Chọc hút dịch màng tim, dẫn lưu màng ngoài tim bằng ống thông
- Làm cứng màng ngoài tim
- Mở cửa sổ màng ngoài tim, cắt bỏ màng ngoài tim
6. Màu sắc dịch màng tim cho biết thông tin gì? Khi nào cần xét nghiệm dịch này?
Bác sĩ sẽ chỉ định chọc hút dịch màng ngoài tim trong trường trường hợp:
- Chèn ép tim cấp do tràn dịch màng ngoài tim: Là một chỉ định cấp cứu, tuyệt đối, không chậm trễ, ngay lập tức.
- Tràn dịch màng ngoài tim trên bệnh nhân Ung thư trị liệu.
- Viêm màng ngoài tim có dịch, dù không có triệu chứng chèn ép tim trên lâm sàng, nhưng cần chọc dịch màng ngoài tim để làm xét nghiệm xác định nguyên nhân
Tất cả dịch chọc hút được đều sẽ được gửi đi làm xét nghiệm.
Màu sắc dịch màng tim khi hút ra có thể cho chúng ta dự đoán được bản chất dịch và nguyên nhân tạo lập dịch: dịch trong suốt thì thường là dịch thấm, dịch đục thì có mủ trong nhiễm trùng hay dịch dưỡng chấp trong ung thư, dịch đỏ thì có máu trong chấn thương, bệnh lý tự miễn và ung thư.
7. Tràn dịch màng tim mạn tính có thể chữa khỏi được không?
Tràn dịch màng tim mạn tính thường điều trị khá khó khăn, bởi vì nguyên nhân mà gây ra tràn dịch màng tim mạn tính thường là do lao, ung thư, xạ trị, bệnh lý tự miễn, vô căn. Bản thân những nguyên nhân này vốn dĩ điều trị đã khó khăn rồi, ngay cả khi tràn dịch màng tim do lao thì sau điều trị lao thành công vẫn có 1 số ít trường hợp màng tim bị tổn thương mạn tính - một dạng di chứng của lao gây tràn dịch màng tim mạn tính.
Nhưng mà, khả năng chữa khỏi tràn dịch màng tim mạn tính vẫn có, và phương tiện điều trị duy nhất là can thiệp ngoại khoa bao gồm làm cứng màng ngoài tim, hay phẫu thuật cắt bỏ màng ngoài tim.
Bài viết có hữu ích với bạn?
Có thể bạn quan tâm
Đăng ký nhận bản tin sức khoẻ
Để chủ động bảo vệ bản thân và gia đình
Đăng ký nhận bản tin sức khoẻ để chủ động bảo vệ bản thân và gia đình
