Hotline 24/7
08983-08983

Tinh dầu tràm có kháng khuẩn được không, cách dùng thế nào?

Tinh dầu tràm là hỗn hợp tinh dầu được chiết xuất từ các cây tràm: tràm trà, tràm năm gân, tràm gió và tràm lá dài (tràm lá hẹp), tràm bông đỏ (tràm liễu), có công dụng: kháng khuẩn, long đờm, chống co thắt phế quản, giảm ho, sát khuẩn đường hô hấp...

alobacsi tinh dầu tràm

I. Tổng quan về cây tràm dùng để tinh chế tinh dầu tràm

Tinh dầu tràm là hỗn hợp tinh dầu được chiết xuất từ các cây tràm có cùng chi, cùng họ. Trong chi Tràm có hơn 200 loài tràm khác nhau, phần lớn các loài là đặc hữu của Úc, các loài còn lại có ở Malaysia, Indonesia, New Guinea, quần đảo Solomon và Nouvelle-Calédonie. Tại Việt Nam, người ta trồng và thu lấy tinh dầu tràm chỉ yếu từ 5 loài: tràm trà, tràm năm gân, tràm gió và tràm lá dài (tràm lá hẹp), tràm bông đỏ (tràm liễu).

Tên thường gọi: tràm

Tên gọi khác: chè đồng, chè cay, bạch thiên tầng, paper bark tree (Anh), cajeputier (Pháp).

Tên khoa học:

Tràm trà: Melaleuca alternifolia Maiden & E. Betche ex Cheel.

Tràm năm gân: Melaleuca quinquenervia (Cav.). S.T. Blacke.

Tràm gió: Melaleuca cajuputi Powell.

Tràm lá dài (tràm lá hẹp): Melaleuca leucadendra L. (Myrtus leucadendra L.)

Tràm bông đỏ (tràm liễu): Callistemon citrinus (Curtis) Skeels (C. lanceolatus Sweet)

Phân họ: họ Đào kim nương, còn gọi là họ Sim hoặc họ Hương đào (Myrtaceae).

1. Nhận biết cây tràm dùng để tinh chế tinh dầu tràm

Phân biệt giữa 5 loài tràm thường gặp thông qua các nét đặc trưng:

+ Tràm lá dài (tràm lá hẹp): cây bụi thấp, cao khoảng 0,5m hoặc cây gỗ to cao 10-12m. Thân thẳng có vỏ ngoài mềm xốp, màu trắm xám, dễ bong thành từng mảng mỏng. Cành hình trụ, ngọn non có lông dày màu trắng bạc. Lá mọc so le, dày và cứng, hình mác thuôn, gốc tròn, đầu tù hoặc hơi nhọn, dài 4-8cm, rộng 1-2cm, lúc đầu có lông mềm màu trắng, sau nhẵn, hai mặt cùng màu, gân chính 5, hình cung; cuống lá ngắn, có lông. Cụm hoa mọc ở đầu cành, tận cùng bằng một túm lá non; lá bắc hình mác, sớm rụng; hoa màu vàng ngà, tụ tập 2-3 cái trên cụm; đài hình trụ, có lông mềm, 5 răng, sớm rụng; tràng 5 cánh có móng rất ngắn, nhị rất nhiều, hàm liền ở gốc thành 5 bó đối diện với lá dài; bầu ẩn trong ống đài, 3 ô. Quả nang, gần hình cầu, cụt ở đầu, đường kính 4mm, khi chín nứt thành 3 mảnh; hạt hình nêm hoặc gần hình trứng. Mùa hoa quả tháng 3-5.

alobacsi Tràm lá dàiTràm lá dài

+ Tràm trà: thân gỗ thẳng, thấp khoảng 3m, có vỏ sù sì thường bong thành từng lớp. Lá mọc so le, phiến lá hình dải hẹp nhỏ, ngắn, thuôn, nhọn hai đầu, chiều ngang lá 2-3mm, chiều dài 2-5cm, mặt trên xanh đậm hơn mặt dưới, gân giữa có thể nổi rõ, gân bên thường song song, thỉnh thoảng hơi cung, cuống lá ngắn 2mm. Hoa mọc thành cụm dày dọc theo thân, mỗi hoa có các cánh hoa nhỏ và một chùm nhị mọc dày dặc. Màu hoa từ trắng tới hồng, đỏ, vàng nhạt hay ánh lục.

alobacsi Tràm tràTràm trà

+ Tràm gió: Giống tràm lá dài, nhưng lá không lông, gân bên 3-7. Thân gỗ, thường cao khoảng 0,5-2,5m, có thể cao đến 7m, nhánh nhỏ hơi rũ xuống. Hoa màu trắng, màu kem hoặc màu vàng lục. Hoa mọc thành từng cụm dài hình trụ có 8 đến 20 chùm hoa, mỗi chùm có ba hoa.

alobacsi Tràm gióTràm gió

+ Tràm năm gân: Khá giống tràm lá dài nhưng lá chứa 5 gân chính hình cung.

alobacsi tràm năm gânTràm năm gân

+ Tràm bông đỏ (tràm liễu): Cây nhỡ hoặc cây gỗ nhỏ; thân có vỏ bong; nhánh non có lông, thường hơi rũ. Lá có phiến thon, dài đến 11cm, rộng 1cm; gân chính 3; lúc non có lông. Cụm hoa có lá ở phần đỉnh. Đài cao 3mm; nhị nhiều, có chỉ nhị dài 12-25mm, màu đỏ. Quả nang hình chuông.

alobacsi Tràm bông đỏ, tràm liễuTràm bông đỏ

Trong các loài trên thì tràm trà là loài quý nhất, giá trị kinh tế cao nhất.

2. Thành phần dược chất của cây tràm

Tinh dầu tràm chứa 14-65% chất 1,8-cineol tùy theo tuổi cây, thổ nhưỡng và các điều kiện khác. Các thành phần khác trong tinh dầu tràm gồm: 3,5-dimethyl-4,6-di-O-methylphloroacetophenon; pinen; p-cymen; geraniol; terpineol; nerolidol; benzaldehyd; valeraldehyd; thuyen; limonen; cymen; linalol; caryophylen; humulen; aloaromadendren; maalen; selinen…

Ngoài tinh dầu, tràm còn có các flavonoid và tanin. Các flavonoid trong lá tràm gồm có kaempferol, quercetin, myricetin, myricitrin, quercitrin, miquelianin và quercetin-3-O-xyloglucosid.

3. Phân bố, trồng trọt, thu hái và chế biến tinh dầu tràm

Tràm mọc chủ yếu ở Châu Đại Dương và Đông Nam Á. Ở Việt Nam, tràm phân bố chủ yếu ở các tỉnh giáp biển và vùng Đồng Tháp Mười. Dựa trên môi trường sinh trưởng, có thể chia tràm ở nước ta thành 2 quần thể là tràm đồi và tràm trên đất phèn.

Tràm đồi thường là tràm gió, mọc tập trung ở các quần thể cây bụi ưa sáng (sim, mua, chổi xuể, tế, guột…), trên các dải đồi thấp khô cằn ở Tây Ninh, Bình Phước, Long An, Bà Rịa Vũng Tàu, Tiền Giang, Đồng Nai, Bình Thuận, Ninh Thuận, Lâm Đồng, Tp. Hồ Chí Minh, Phú Yên, Khánh Hòa, Quảng Ngãi, Bình Định, Quảng Nam, Thừa Thiên - Huế, Quảng Trị, Quảng Bình, Hà Tĩnh, Nghệ An, Thanh Hóa, Bắc Cạn, Vĩnh Phúc, Thái Nguyên, Quảng Bình và Quảng trị. Quần thể tràm đồi sống trên các đất chua, khô hạn và nghèo dinh dưỡng, pH đất là 3,7-5,1.

Tràm mọc trên đất phèn ngập nước tập trung chủ yếu ở vùng Đồng Tháp Mười, bao gồm các tỉnh Long An, Đồng Tháp, An Giang và Kiên Giang. Người dân thường gọi là tràm cừ để phân biệt với tràm đồi. Đây là loại cây gỗ cao 10-15m, thường mọc thành quần thể dày đặc, tạo nên kiểu rừng tràm dặc trưng, trên đất phèn thường xuyên bị ngập nước hoặc ngập nước theo mùa. Đất ở đây có phần cơ giới nặng (trên 50%), rất chua (pH trung bình 3,0-3,5), có nhiều chất mùn hoặc đã tạo thành lớp than bùn dày 0,3-1,0.

Cây tràm có thể trồng trên nhiều loại đất: đầm lầy chua phèn, đất đồi khô hạn, nghèo dinh dưỡng, đất pha cát, đất cát, đất ngập nước theo mùa, pH4… Tràm chủ yếu được nhân giống bằng hạt. Hạt dễ nảy mầm, sau khi gieo 5-7 ngày thì đã mọc. Cần xử lý hạt với thuốc chống nấm, che mưa, năng và giữ đủ ẩm cho cây con. Cây gieo được 4-5 tháng có thể mang ra trồng, mật độ trồng 5000 cây/ha. Ngoài ra có thể nhân giống bằng cách giâm cành.

Cây tràm sinh trưởng nhanh, không cần chăm sóc, sau 5-6 năm có thê thu hoạch lá, một năm thu hoạch 2 lứa. Hàm lượng tinh dầu giao động từ 0,4-1,2% tùy theo giống.

Bộ phận dùng: lá và phần ngọn, thu hái vào đầu mùa hạ, phơi hoặc sấy khô, ngoài ra còn lấy cả vỏ thân. Tinh dầu được lấy từ lá tươi bằng cách cất kéo hơi nước, là chất lỏng trong, không màu hoặc màu lục nhạt, vàng nhạt, mùi đặc biệt.

II. Công dụng của tinh dầu tràm

1. Công dụng của tinh dầu tràm theo đông y cổ truyền

Lá tràm có vị cay chát, mùi thơm, tính ấm, quy vào 2 kinh Tỳ và Phế, có tác dụng hoạt huyết, khu phong, an thần, giảm đau, tiêu đờm, sát trùng.

Vỏ của thân cây tràm có vị đắng, nhạt, tính bình; có tác dụng an thần, trấn tĩnh, khu phong, giảm đau.

2. Công dụng của tinh dầu tràm theo đông y hiện đại:

Các tác dụng của tinh dầu tràn đã nghiên cứu

+ Kháng sinh: Khả năng kháng khuẩn của tinh dầu tràm tương đương tác dụng của nhóm kháng sinh Cephalosporin thế hệ thứ 2, tuy nhiên khi dùng đúng liều thì gần như không độc, không gây hại. Tinh dầu tràm có tác dụng kháng khuẩn theo thứ tự hoạt tính từ cao đến thấp trên các chủng vi khuẩn: Bacillus subtilis, Proteus vulgaris, Shigella shigae (gây bệnh lỵ trực khuẩn), Sh. Flexneri, Mycobacterium tuberculosis (vi khuẩn gây bệnh lao), Sh. Dysenteriae, Bacillus mycoides, Sh. Sonnei, Salmonella typhi, Klebsiella sp., Escherichia coli, phế cầu, tụ cầu vàng, trực khuẩn mủ xanh.

+ Tinh dầu tràm có khả năng ức chế các loại nấm: Candida albicans (gây bệnh ở da, sinh dục, máu, miệng, thực quản là chủ yếu), Trichophyton rubrum (nấm da), Microsporum gypseum (nấm da), M. lanosum (nấm tóc), Epidermophyton flocosum (nấm da), Trichomonas vaginalis (nấm sinh dục), và Entamoeba moshkowskii.

+ Giảm ngứa: Tinh dầu tràm đặc biệt hiệu quả trên các bệnh ghẻ ngứa, hắc lào, lang ben, viêm nang râu.

+ Đối với các bệnh lý hô hấp: Tinh dầu tràm giúp long đờm, chống co thắt phế quản, giảm ho, sát khuẩn đường hô hấp.

+ Tinh dầu tràm cũng giúp giảm đau và hạ sốt.

+ Tinh dầu tràm hiện được dùng trong các loại nước súc miệng, thuốc xoa bóp, thuốc trị bệnh đường hô hấp, bệnh da liễu, dung dịch vệ sinh phụ nữ, thuốc chữa bỏng và kem đánh răng.

Các tác dụng của tinh dầu tràm dùng theo kinh nghiệm

Lá tràm được dùng trị cảm mạo, phong hàn, ho đờm, hen suyễn, tức ngực, tiêu hóa kém, tăng lưu thông huyết mạch sau sinh, trị phong thấp và đau dây thần kinh.

alobacsi cây tràm tràTrong 5 loài tràm, tràm trà là loài quý nhất, giá trị kinh tế cao nhất

II. Cách dùng - liều dùng tinh dầu tràm

Liều dùng: 10-20g lá tươi hoặc 5-10g lá khô dạng sắc uống.

1. Một số bài thuốc sử dụng tinh dầu tràm theo kinh nghiệm hoặc cổ phương

+ Lá tràm tươi dùng nấu nước rửa vết thương giúp chống nhiễm khuẩn, bôi lên vết bỏng giúp tránh hiện tượng phồng rộp, tắm giúp trị mẫn ngứa.

+ Lá tràm khô dùng nấu nước uống với liều 2g/lít giúp kích thích tiêu hóa.

+ Tinh dầu tràm được dùng làm thuốc xoa bóp bên ngoài, chữa đau khớp, chân tay nhức mỏi.

+ Trong y học cổ truyền Ấn Độ, tinh dầu tràm sau khi pha loãng với nước có thể làm thuốc gây trung tiện nhằm giảm chướng bụng, tuy nhiên không được dùng liều cao vì có thể gây kích ứng đường tiêu hóa. Dung dịch tinh dầu tràm pha loãng này còn dùng để trị giun, đặc biệt là giun đũa.

+ Khi chấm tinh dầu tràm nguyên chất vào chỗ sâu răng sẽ giảm đau răng.

+ Tinh dầu tràm còn được dùng để xua đuổi muỗi, an toàn hơn các loại hóa chất thông thường, hiệu quả hơn tinh dầu sả vì ít bay hơi hơn. Tinh dầu tràm cũng diệt bọ chét và chấy rận.

+ Bài thuốc chữa ứ huyết: lá tràm khô, rễ ô rô tía, mỗi vị 20-30g, sắc đặc uống trong ngày.

+ Bài thuốc chữa thần kinh suy nhược gây mất ngủ: vỏ tràm 20g, dây lạc tiên 15g, lá vông nem 15g, sắc uống trong ngày.

+ Chữa cảm cúm: Lá tràm 30g, đun sôi với nước vài dạo để xông và uống một chén nước sắc lúc nóng cho ra mồ hôi (chỉ làm 1 lần). Hoặc dùng 15 giọt tinh dầu tràm pha với nước đường để uống và xoa tinh dầu vào mũi, gáy, sống lưng.

2. Một số bài thuốc sử dụng tinh dầu tràm đã nghiên cứu

+ Cặn dầu tràm pha với cồn Tô mộc 1% theo tỉ lệ 4:1 giúp giảm ngứa rõ rệt trên các bệnh nấm da như hắc lào, lang ben, hoặc viêm da như viêm nang lông, viêm nang râu hay ký sinh trùng gây ghẻ ngứa.

+ Tinh dầu tràm 20% pha với dầu phộng giúp chữa bỏng hiệu quả, vùng da bỏng bị hoại tử se lại, giảm phù nề, hạn chế nhiễm khuẩn, tránh mưng mủ, thúc đẩy tiến trình tái tạo mô mới, vết bỏng mau lành và lên sẹo tốt hơn.

+ Tinh dầu tràm tinh chế kết hợp với bromoform giúp giảm ho, long đàm, sát khuẩn và làm thông thoáng đường hô hấp trong điều trị nhiễm khuẩn hô hấp trên thể nhẹ.

+ Tinh dầu tràm pha trong dầu Thầu dầu với tỉ lệ 5-10% được dùng nhỏ mũi để sát khuẩn, chống cúm, ngạt mũi.

+ Pha tinh dầu tràm với nước để rửa vết thương ở nồng độ 0,2%.

3. Đối với phụ nữ mang thai và cho con bú

Hiện nay chưa ghi nhận tác dụng ngoại ý trên đối tượng phụ nữ mang thai hoặc đang cho con bú. Tuy nhiên, cần thận trọng khi dùng cho phụ nữ mang thai vì chưa có minh chứng khoa học về tính an toàn của thảo dược này đối với thai kỳ. Sản phụ không nên tự ý dùng thảo dược này khi chưa có chỉ định của thầy thuốc.

4. Đối với trẻ nhũ nhi

Không dùng tinh dầu tràm cho trẻ nhũ nhi vì có thể gây bỏng da hoặc niêm mạc của bé.

IV. Tác dụng phụ - thận trọng - tương tác và chống chỉ định của tinh dầu tràm

Tinh dầu tràm hoặc nước sắc lá tràm chống chỉ định cho người bị suy nhược cơ thể, táo bón, ho khan (tức ho không đàm), tân dịch khô kiệt theo đông y.

Không dùng tinh dầu tràm cho trẻ nhũ nhi vì có thể gây bỏng da hoặc niêm mạc của bé.

Các phương pháp dùng lá tràm để sắc nước thì đều nên cho thời gian sôi không quá 10 phút, vì để lâu sẽ bay hơi hết tinh dầu tràm, đó là nguồn dược chất chính trong liệu pháp này.

V. Bảo quản tinh dầu tràm

+ Đối với lá tràm, vỏ thân cây tràm: Cần làm khô thảo dược bằng máy sấy hoặc ánh nắng mặt trời, sau đó cho vào hủ thủy tinh, đậy kín, tránh ánh sáng. Có thể cho vào một viên vôi sống để hút ẩm. Nếu bạn không phải là thầy thuốc thì không nên lưu trữ thuốc tại nhà quá 30 ngày. Nếu bạn buộc phải lưu trữ thảo dược tại nhà lâu hơn, cần kiểm tra chúng hàng tuần, nếu phát hiện mối mọt, ẩm mốc, biến đổi màu sắc, mùi vị thì cần loại bỏ ngay.
+ Đối với dung dịch tinh dầu tràm: Cần được lưu giữ trong các lọ thủy tinh tối màu và đặt ở nơi tránh ánh sáng mặt trời. Lọ tinh dầu cần được đậy bằng nắp vặn kín vì tinh dầu rất dễ bay hơi. Bên trong nắp vặn kín cần có nắp phụ, loại nhỏ giọt 1 chiều, nhằm hạn chế tinh dầu bốc hơi và tránh tạp nhiễm khi dùng, nắp này làm bằng chất liệu nhựa chịu được việc tiếp xúc với tinh dầu.

Nếu lưu giữ tinh dầu tràm ở nhiệt độ phòng thì cần tránh tiếp xúc với gần với các nguồn nhiệt như lửa, bếp lò, vùng hanh nắng… Tốt hơn hết là bảo quản trong ngăn mát tủ lạnh, nhiệt độ tối ưu từ 2-5 độ C. Đóng nắp lọ tinh dầu ngay sau khi sử dụng xong, hạn chế thời gian tiếp xúc giữa tinh dầu tràm với không khí bên ngoài.

Đối với tinh dầu tràm nguyên chất, hạn sử dụng tương đối dài, căn cứ theo thông tin của nhà sản xuất. Nếu tinh dầu đã được pha loãng với dầu nền, thì cần căn cứ theo hạn sử dụng của dầu nền, thường không quá 6 tháng kể từ khi pha. Nếu tinh dầu được pha loãng với nước cất, thời hạn sử dụng không quá 2 tuần.

BS Đoàn Quang Nguyên

Đối tác AloBacsi

Đăng ký nhận bản tin sức khoẻ

Để chủ động bảo vệ bản thân và gia đình

Đăng ký nhận bản tin sức khoẻ để chủ động bảo vệ bản thân và gia đình

hoàn toàn MIỄN PHÍ

Khám bệnh online

X