Lisinopril là thuốc gì? Công dụng và liều dùng
Hoạt chất: Lisinopril
Thương hiệu: Prinivil®, Zestril®
I. Công dụng thuốc Lisinopril
1. Công dụng của thuốc Lisinopril
Lisinopril nằm trong nhóm thuốc gọi là thuốc ức chế men chuyển angiotensin (ACE). Nó hoạt động bằng cách giảm một số hóa chất làm thắt chặt các mạch máu, do đó máu chảy trơn tru hơn và tim có thể bơm máu hiệu quả hơn.
Lisinopril được sử dụng để điều trị huyết áp cao (tăng huyết áp) ở người lớn và trẻ em ít nhất 6 tuổi. Nó cũng được sử dụng để điều trị suy tim sung huyết ở người lớn hoặc cải thiện khả năng sống sót sau cơn đau tim.
Thuốc này có thể được sử dụng như một phần của liệu pháp kết hợp. Điều đó có nghĩa là bạn có thể cần phải dùng lisinopril với các loại thuốc khác.
2. Thông tin quan trọng cần biết khi dùng thuốc Lisinopril
Lisinopril là thuốc kê đơn. Không sử dụng lisinopril nếu bạn đang mang thai. Nó có thể gây hại cho thai nhi. Ngừng sử dụng thuốc lisinopril và nói với bác sĩ của bạn ngay lập tức nếu bạn có thai.
Bạn không nên sử dụng thuốc này nếu đã từng bị phù mạch. Không dùng lisinopril trong vòng 36 giờ trước hoặc sau khi uống thuốc có chứa sacubitril (như Entresto).
Nếu bạn bị tiểu đường, không sử dụng lisinopril cùng với bất kỳ loại thuốc nào có chứa aliskiren (như Amturnide, Tekturna, Tekamlo).
Bạn cũng có thể cần tránh dùng lisinopril với aliskiren nếu bạn bị bệnh thận.
II. Liều dùng thuốc Lisinopril
1. Liều dùng thuốc Lisinopril với người lớn
a. Liều người lớn thông thường cho bệnh cao huyết áp
Liều ban đầu 10 mg uống mỗi ngày một lần; 5 mg uống mỗi ngày một lần (ở bệnh nhân đang dùng thuốc lợi tiểu).
Liều duy trì 20 đến 40 mg uống mỗi ngày một lần.
Liều tối đa 80 mg uống mỗi ngày một lần.
b. Liều người lớn thông thường cho bệnh suy tim sung huyết
Liều ban đầu 2,5 đến 5 mg uống mỗi ngày.
Liều khi dung nạp tối đa 40 mg uống mỗi ngày một lần.
c. Liều người lớn thông thường cho bệnh nhồi máu cơ tim
Liều khởi đầu: 5 mg uống trong vòng 24 giờ đầu tiên khi các triệu chứng đau tim bắt đầu. Bác sĩ sẽ cung cấp cho bạn thêm 5 mg sau 24 giờ nữa.
Liều dùng thông thường: 10 mg trong 48 giờ sau khi bị đau tim. Sau đó, 10 mg uống một lần mỗi ngày trong ít nhất 6 tuần.
2. Liều dùng thuốc Lisinopril với trẻ em
a. Liều trẻ em thông thường cho bệnh cao huyết áp
Bệnh nhi lớn hơn hoặc bằng 6 tuổi
Liều ban đầu: 0,07 mg/ kg uống mỗi ngày một lần (Liều ban đầu tối đa là 5 mg mỗi ngày một lần).
Liều duy trì: Nên điều chỉnh liều theo đáp ứng huyết áp ở mức 1 đến 2 khoảng thời gian trong tuần.
Liều tối đa: Liều trên 0,61 mg/ kg hoặc lớn hơn 40 mg chưa được nghiên cứu ở bệnh nhi
Lưu ý: Lisinopril không được khuyến cáo ở bệnh nhân nhi dưới 6 tuổi hoặc ở bệnh nhi có mức lọc cầu thận dưới 30 ml/ tối thiểu. Lisinopril chưa được nghiên cứu và không nên sử dụng ở trẻ em dưới 18 tuổi bị suy tim hoặc để cải thiện khả năng sống sót sau cơn đau tim.
3. Cân nhắc đặc biệt
Suy tim: Nếu bạn có nồng độ natri trong máu thấp, liều khởi đầu của bạn có thể là 2,5 mg uống một lần mỗi ngày.
Cải thiện khả năng sống sót sau cơn đau tim: Nếu bạn bị huyết áp thấp, liều khởi đầu có thể là 2,5 mg trong 3 ngày đầu sau khi bị đau tim.
3. Liều dùng thuốc Lisinopril với người đang mang thai và cho con bú
a. Đối với phụ nữ mang thai
Lisinopril có thể tác động tiêu cực đến sự phát triển của thai nhi. Lisinopril chỉ nên được sử dụng trong thai kỳ trong những trường hợp nghiêm trọng khi cần điều trị một tình trạng nguy hiểm ở người mẹ.
Nói chuyện với bác sĩ nếu bạn đang mang thai hoặc dự định có thai. Lisinopril chỉ nên được sử dụng nếu nguy cơ tiềm ẩn cho thai nhi được chấp nhận do lợi ích tiềm năng của thuốc.
b. Đối với phụ nữ đang cho con bú
Không biết thuốc lisinopril có vào sữa mẹ hay không. Nếu có, nó có thể gây ra tác dụng phụ ở trẻ bú mẹ. Nói chuyện với bác sĩ c nếu bạn cho con bú. Bạn có thể cần phải quyết định ngừng cho con bú hoặc ngừng dùng thuốc này.
III. Cách dùng thuốc Lisinopril
1. Cách dùng thuốc Lisinopril hiệu quả
Uống lisinopril chính xác theo chỉ định của bác sĩ. Thực hiện theo tất cả các hướng dẫn trên nhãn thuốc. Bác sĩ đôi khi có thể thay đổi liều để đảm bảo bạn có được kết quả tốt nhất. Không dùng thuốc này với số lượng lớn hơn hoặc nhỏ hơn hoặc lâu hơn so với khuyến cáo.
Dùng thuốc này bằng miệng có hoặc không có thức ăn theo chỉ dẫn của bác sĩ, thường là một lần mỗi ngày. Uống nhiều nước mỗi ngày trong khi bạn đang dùng thuốc lisinopril.
Nếu bạn đang sử dụng dạng hỗn dịch của thuốc lisinopril, hãy lắc đều chai trước mỗi liều. Đo cẩn thận liều dùng bằng dụng cụ đo, không sử dụng muỗng dùng trong gia đình có thể không dùng đúng liều.
Để giảm nguy cơ tác dụng phụ, bác sĩ có thể hướng dẫn bạn bắt đầu dùng thuốc này với liều thấp và tăng dần liều. Làm theo hướng dẫn của bác sĩ một cách cẩn thận.
Sử dụng thuốc lisinopril thường xuyên để có được lợi ích cao nhất từ nó. Để giúp bạn nhớ, hãy dùng nó cùng một lúc mỗi ngày.
Để điều trị huyết áp cao, có thể mất từ 2 đến 4 tuần trước khi bạn nhận được đầy đủ lợi ích của lisinopril. Để điều trị suy tim, có thể mất vài tuần đến vài tháng trước khi bạn nhận được đầy đủ lợi ích của thuốc. Hãy cho bác sĩ biết nếu tình trạng của bạn không trở nên tốt hơn hoặc nếu nó trở nên tồi tệ hơn (ví dụ, chỉ số huyết áp của bạn vẫn cao hoặc tăng).
Gọi cho bác sĩ nếu bạn bị nôn mửa hoặc tiêu chảy liên tục, hoặc nếu đổ mồ hôi nhiều hơn bình thường. Bạn có thể dễ dàng bị mất nước trong khi dùng thuốc này. Điều này có thể dẫn đến huyết áp rất thấp, rối loạn điện giải hoặc suy thận trong khi bạn đang dùng lisinopril.
Nếu bạn cần phẫu thuật, hãy nói trước với bác sĩ rằng bạn đang sử dụng lisinopril.
2. Bạn nên làm gì khi uống quá liều thuốc Lisinopril
Nếu dùng quá nhiều thuốc lisinopril, bạn có thể bị tụt huyết áp. Điều này có thể khiến bạn ngất xỉu. Nếu nghĩ rằng bạn đã uống quá nhiều thuốc, hãy gọi cho bác sĩ, Trung tâm Cấp cứu 115 hoặc đến khoa Cấp cứu cơ sở y tế gần nhất để được xử trí kịp thời.
3. Bạn nên làm gì khi bỏ quên liều thuốc Lisinopril
Nếu bạn quên uống thuốc, hãy uống ngay khi nhớ ra. Nếu đó chỉ là một vài giờ cho đến thời gian cho liều tiếp theo thì hãy bỏ qua liều đã quê. Không bao giờ cố gắng để bắt kịp bằng cách uống hai liều cùng một lúc. Điều này có thể dẫn đến tác dụng phụ độc hại.
IV. Tác dụng phụ thuốc Lisinopril
1. Các tác dụng phụ có thể xảy ra khi dùng thuốc Lisinopril
Chóng mặt, mệt mỏi hoặc đau đầu, ho có thể xảy ra khi cơ thể bạn điều chỉnh thuốc lisinopril. Nếu bất kỳ tác dụng nào kéo dài hoặc trở nên tồi tệ hơn, hãy báo cho bác sĩ hoặc dược sĩ kịp thời.
Hãy cho bác sĩ biết ngay lập tức nếu bạn có bất kỳ tác dụng phụ nghiêm trọng, bao gồm: ngất xỉu, các triệu chứng của nồng độ kali trong máu cao (như yếu cơ, nhịp tim chậm/ không đều).
Mặc dù Lisinopril có thể được sử dụng để ngăn ngừa các vấn đề về thận hoặc điều trị cho những người có vấn đề về thận, nhưng đôi khi nó có thể gây ra các vấn đề nghiêm trọng về thận hoặc làm cho tình trạng tồi tệ hơn. Bác sĩ sẽ kiểm tra chức năng thận của bạn trong khi đang dùng lisinopril. Hãy cho bác sĩ biết ngay lập tức nếu bạn có bất kỳ dấu hiệu của các vấn đề về thận như thay đổi lượng nước tiểu.
Lisinopril hiếm khi gây ra các vấn đề nghiêm trọng về gan (có thể gây tử vong). Nhưng hãy nhận trợ giúp y tế ngay lập tức nếu bạn có bất kỳ triệu chứng tổn thương gan nào, chẳng hạn như: buồn nôn/ nôn mà không hết, chán ăn, đau dạ dày/ bụng, mắt/ da vàng, nước tiểu sẫm màu.
Một phản ứng dị ứng rất nghiêm trọng với thuốc lisinopril là rất hiếm. Tuy nhiên, hãy nhờ trợ giúp y tế ngay nếu bạn nhận thấy bất kỳ triệu chứng nào của phản ứng dị ứng nghiêm trọng, bao gồm: phát ban, ngứa/ sưng (đặc biệt là ở mặt/ lưỡi/ cổ họng), chóng mặt nghiêm trọng, khó thở.
Đây không phải là một danh sách đầy đủ các tác dụng phụ có thể xảy ra. Nếu bạn nhận thấy các tác dụng khác không được liệt kê ở trên, hãy liên hệ với bác sĩ hoặc dược sĩ của bạn.
2. Nên tránh những gì khi dùng Lisinopril?
Uống rượu có thể làm giảm huyết áp hơn nữa và có thể làm tăng tác dụng phụ nhất định của lisinopril.
Tránh để cơ thể quá nóng hoặc mất nước trong khi tập thể dục, trong thời tiết nóng hoặc do không uống đủ chất lỏng. Lisinopril có thể làm giảm mồ hôi và bạn có thể dễ bị say nắng hơn.
Không bổ sung kali hoặc thay thế muối trong khi dùng thuốc lisinopril, trừ khi bác sĩ đã nói với bạn.
Tránh thức dậy quá nhanh từ tư thế ngồi hoặc nằm, hoặc bạn có thể cảm thấy chóng mặt. Hãy đứng dậy từ từ và ổn định bản thân để ngăn ngừa một cú ngã.
3. Cảnh báo khi dùng thuốc Lisinopril
a. Cảnh báo cho những người có tình trạng sức khỏe nhất định
Đối với những người mắc bệnh thận: Nếu bạn bị bệnh thận hoặc đang chạy thận, bạn có nguy cơ mắc các tác dụng phụ nghiêm trọng nhất định từ thuốc lisinopril. Bác sĩ sẽ theo dõi chức năng thận của bạn và điều chỉnh thuốc khi cần thiết. Bạn nên bắt đầu với liều thấp hơn của thuốc này.
Đối với những người mắc bệnh tiểu đường: Lisinopril có thể ảnh hưởng đến lượng đường trong máu của bạn. Bác sĩ có thể cần phải thay đổi liều thuốc trị tiểu đường của bạn. Hãy hỏi bác sĩ về tần suất kiểm tra lượng đường trong máu của bạn.
Đối với người cao niên: Người cao tuổi có thể chế biến lisinopril chậm hơn. Một liều người lớn bình thường có thể khiến mức độ của thuốc này cao hơn bình thường trong cơ thể bạn. Nếu là người có lớn tuổi, bạn có thể cần một liều thấp hơn hoặc một lịch trình khác.
Đối với trẻ em: Lisinopril chưa được nghiên cứu và không nên sử dụng để điều trị tăng huyết áp ở trẻ dưới 6 tuổi.
b. Cảnh báo khác
Phù mạch (sưng): Lisinopril có thể gây sưng đột ngột trên mặt, cánh tay, chân, môi, lưỡi, cổ họng và ruột của bạn. Điều này có thể gây tử vong. Hãy cho bác sĩ biết ngay lập tức nếu bạn bị sưng hoặc đau bụng. Bạn sẽ được loại bỏ thuốc lisinopril và có thể dùng thuốc để giảm sưng. Tình trạng này có thể xảy ra bất cứ lúc nào trong khi bạn đang dùng lisinopril. Nguy cơ của bạn có thể cao hơn nếu bạn có tiền sử phù mạch.
Hạ huyết áp (huyết áp thấp): Thuốc này có thể gây ra huyết áp thấp, đặc biệt là trong vài ngày đầu dùng thuốc. Hãy cho bác sĩ biết nếu bạn cảm thấy lâng lâng, chóng mặt, hoặc cảm giác giống như sẽ ngất xỉu. Bạn có thể dễ bị huyết áp thấp hơn nếu không uống đủ nước, đổ mồ hôi nhiều, bị tiêu chảy hoặc nôn, bị suy tim, đang lọc máu, uống thuốc lợi tiểu.
Ho dai dẳng: Lisinopril có thể gây ho dai dẳng. Tình trạng này sẽ hết khi bạn ngừng dùng thuốc.
V. Lưu ý khi dùng thuốc Lisinopril
1. Nên làm gì trước khi dùng thuốc Lisinopril
Trước khi dùng lisinopril, nói với bác sĩ và dược sĩ:
- Nếu bạn bị dị ứng với lisinopril; các thuốc ức chế men chuyển khác như enalapril, benazepril, captopril, fosinopril, moexipril, perindopril, ramipril và trandolapril, hoặc bất kỳ loại thuốc nào khác; hoặc bất kỳ thành phần nào trong viên lisinopril. Hỏi dược sĩ của bạn cho một danh sách các thành phần.
- Nói với bác sĩ hoặc dược sĩ nếu bạn đang dùng valsartan và sacubitril hoặc nếu bạn đã ngừng dùng thuốc trong vòng 36 giờ qua. Ngoài ra, hãy nói với bác sĩ nếu bạn bị tiểu đường và bạn đang dùng aliskiren.
- Nói với bác sĩ và dược sĩ những loại thuốc theo toa và không kê toa, vitamin, bổ sung dinh dưỡng và các sản phẩm thảo dược bạn đang dùng. Hãy chắc chắn đề cập đến bất kỳ điều nào sau đây: aspirin và các thuốc chống viêm không steroid khác (NSAID) như indomethacin; thuốc lợi tiểu; liti. Bác sĩ của bạn có thể cần phải thay đổi liều thuốc hoặc theo dõi bạn cẩn thận về tác dụng phụ.
- Lisinopril có thể làm tăng mức kali của bạn. Trước khi sử dụng chất bổ sung kali hoặc chất thay thế muối có chứa kali, hãy tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ.
- Nói với bác sĩ nếu bạn đã hoặc đã từng bị bệnh tim hoặc thận; bệnh tiểu đường; lupus; xơ cứng bì (một tình trạng trong đó mô thừa phát triển trên da và một số cơ quan); hoặc phù mạch (một tình trạng gây khó nuốt hoặc thở và sưng đau mặt, cổ họng, lưỡi, môi, mắt, tay, chân, mắt cá chân hoặc chân dưới).
- Hãy cho bác sĩ của bạn nếu bạn đang cho con bú hoặc đang mang thai, có kế hoạch mang thai.
- Nếu chuẩn bị phẫu thuật, bao gồm cả thủ thuật nha khoa, hãy nói với bác sĩ hoặc nha sĩ rằng bạn đang dùng lisinopril.
2. Tương tác thuốc với Lisinopril
Tương tác thuốc có thể thay đổi cách thuốc của bạn hoạt động hoặc tăng nguy cơ mắc các tác dụng phụ nghiêm trọng.
Ví dụ về các loại thuốc có thể gây tương tác với lisinopril được liệt kê dưới đây.
a. Thuốc huyết áp
Uống một số loại thuốc huyết áp với lisinopril làm tăng nguy cơ bị huyết áp thấp, kali máu cao và các vấn đề về thận bao gồm suy thận. Những loại thuốc này bao gồm:
Thuốc ức chế thụ thể angiotensin (ARB) như candesartan, eprosartan, irbesartan, losartan, olmesartan, telmisartan, valsartan, azilsartan.
Thuốc ức chế men chuyển angiotensin (ACE) bao gồm: benazepril, captopril, enalapril, fosinopril, lisinopril, moexipril, perindopril, quinapril, ramipril, trandolapril.
Chất ức chế renin như aliskiren.
b. Thuốc trị tiểu đường
Uống thuốc trị tiểu đường với lisinopril có thể làm giảm mức đường trong máu của bạn quá nhiều. Những loại thuốc này bao gồm: insulins, thuốc tiểu đường uống.
c. Thuốc nước (thuốc lợi tiểu)
Uống thuốc này với lisinopril có thể làm cho huyết áp của bạn quá thấp. Những loại thuốc này bao gồm: hydrochlorothiazide, chlorthalidone, furosemide, bumetanide.
d. Bổ sung kali và thuốc lợi tiểu tiết kiệm kali
Uống bổ sung kali hoặc thuốc lợi tiểu tiết kiệm kali với lisinopril có thể làm tăng kali trong cơ thể bạn. Những loại thuốc này bao gồm: spironolactone, amiloride, triamterene.
e. Thuốc ổn định tâm trạng
Lisinopril có thể làm tăng tác dụng của lithium. Điều này có nghĩa là bạn có thể có nhiều tác dụng phụ hơn.
f. Thuốc giảm đau
Uống một số loại thuốc giảm đau với lisinopril có thể làm giảm chức năng thận của bạn. Những loại thuốc này bao gồm: thuốc chống viêm không steroid (NSAID), như ibuprofen, naproxen, diclofenac, indomethacin, ketoprofen, ketorolac, sulindac, flurbiprofen.
g. Thuốc chống thải ghép dùng trong ghép tạng
Dùng các thuốc này với lisinopril làm tăng nguy cơ phù mạch (sưng), một phản ứng dị ứng nghiêm trọng. Ví dụ về các loại thuốc này bao gồm: temsirolimus, sirolimus, everolimus.
h. Thuốc ức chế Neprilysin
Những loại thuốc này được sử dụng để điều trị suy tim. Chúng không nên được sử dụng với lisinopril. Không sử dụng lisinopril trong vòng 36 giờ sau khi chuyển sang hoặc từ một chất ức chế neprilysin. Sử dụng các loại thuốc này cùng nhau làm tăng nguy cơ phù mạch. Đây là một sưng đột ngột của mặt, cánh tay, chân, môi, lưỡi, cổ họng hoặc ruột của bạn. Một ví dụ về nhóm thuốc này bao gồm sacubitril.
Ngoài ra, sử dụng natri aurothiomalate với lisinopril có thể làm tăng nguy cơ phản ứng nitritoid. Các triệu chứng của tình trạng này có thể bao gồm đỏ bừng mặt (nóng lên và đỏ mặt và má), buồn nôn, nôn và huyết áp thấp.
VI. Cách bảo quản thuốc Lisinopril
Bảo quản thuốc dạng viên nén và dạng huyền phù ở nhiệt độ phòng tránh ánh sáng và độ ẩm. Không lưu trữ trong phòng tắm. Giữ tất cả các loại thuốc tránh xa trẻ em và vật nuôi.
Không xả thuốc xuống nhà vệ sinh hoặc đổ chúng vào cống trừ khi được hướng dẫn làm như vậy. Vứt bỏ đúng cách sản phẩm này khi hết hạn hoặc không còn cần thiết.
Phương Nguyên
Cổng thông tin tư vấn sức khỏe AloBacsi.vn
Chịu trách nhiệm nội dung: BS.CK1 Trịnh Ngọc Bình
Nguồn: webmd.com, drugs.com, healthline.com, medlineplus.gov
Bài viết có hữu ích với bạn?
Có thể bạn quan tâm
089675****
Triệu chứng của em thường gặp trong viêm bàng quang, nhiễm trùng tiểu dưới, bệnh lý phụ khoa...
Xem toàn bộ- Trang chủ
- Tin y tế
Đăng ký nhận bản tin sức khoẻ
Để chủ động bảo vệ bản thân và gia đình
Đăng ký nhận bản tin sức khoẻ để chủ động bảo vệ bản thân và gia đình