Hotline 24/7
08983-08983

Atenolol STADA® 50 mg

Bài viết không cung cấp các lời khuyên, chẩn đoán, điều trị bệnh, giảm nhẹ bệnh. Nôi dung chỉ có tính chất tham khảo, thuận tiện cho việc tra cứu và không thay thế cho việc chẩn đoán, các phương pháp điều trị y khoa. Thảo luận với bác sĩ để được hướng dẫn điều trị và dùng thuốc an toàn.
Liều dùng
Tăng huyết áp
Khởi đầu 25-50 mg x 1 lần/ngày, có thể tăng lên 100 mg x 1 lần/ngày.
Đau thắt ngực
Khởi đầu 50 mg x 1 lần/ngày, có thể tăng lên 100 mg x 1 lần/ngày.
Loạn nhịp tim
Uống dự phòng 50-100 mg x 1 lần/ngày.
​Điều trị sớm nhồi máu cơ tim cấp
Khởi đầu 50 mg x 1 lần/ngày, có thể tăng lên 100 mg x 1 hoặc 2 lần/ngày.
Ngưng dùng thuốc nếu có biểu hiện tim chậm, hạ huyết áp hoặc bất cứ tác dụng phụ nào của thuốc.
Bệnh nhân suy thận
Nên giảm liều atenolol ở bệnh nhân suy thận, dựa theo độ thanh thải creatinin (CrCl):
CrCl 15–35 ml/phút mỗi 1,73 m2: Liều tối đa 50 mg/ngày.
CrCl dưới 15 ml/phút mỗi 1,73 m2: 25 mg/ngày hoặc 50 mg cách ngày.
Bệnh nhân thẩm tách 
​25 mg-50 mg sau mỗi lần thẩm tách.
Hàm lượng

Mỗi viên nén chứa atenolol 50 mg.

Tác dụng phụ

Tác dụng không mong muốn thường gặp nhất là mệt mỏi bao gồm yếu cơ, chiếm khoảng 0,5-5% số người bệnh dùng thuốc.

Thường gặp:

Yếu cơ, mệt mỏi, lạnh và ớn lạnh các đầu chi.

Chậm nhịp tim, blốc nhĩ thất độ II, III và hạ huyết áp.

Tiêu chảy, buồn nôn.

Ít gặp:

Rối loạn giấc ngủ, giảm tình dục.

Hiếm gặp:

Chóng mặt, nhức đầu.

Giảm tiểu cầu, giảm bạch cầu.

Trầm trọng thêm bệnh suy tim, blốc nhĩ thất, hạ huyết áp tư thế, ngất.

Ác mộng, ảo giác, trầm cảm, lo lắng, bệnh tâm thần.

Rụng tóc, phát ban da, phản ứng giống như vảy nến và làm trầm trọng thêm bệnh vảy nến, ban xuất huyết.

Khô mắt, rối loạn thị giác.

 
Lưu ý

Không nên ngưng thuốc đột ngột.

Đặc biệt theo dõi điều trị cẩn thận trong các trường hợp sau:

Bệnh nhân hen suyễn hoặc có tiền sử bệnh tắc nghẽn đường thở.

Bệnh nhân tiểu đường với nồng độ đường huyết cao không ổn định (do nguy cơ hạ đường huyết nghiêm trọng).

Bệnh nhân theo chế độ ăn kiêng nghiêm ngặt trong thời gian dài và những bệnh nhân có hoạt động gắng sức (do nguy cơ hạ đường huyết nghiêm trọng).

Bệnh nhân bị u tế bào ưa crôm (khối u tủy thượng thận; đã được chỉ định điều trị bằng các thuốc chẹn alpha trước đó).

Bệnh nhân suy giảm chức năng thận.

Chỉ nên dùng thuốc sau khi có sự cân nhắc kỹ giữa lợi ích/nguy cơ ở những bệnh nhân có tiền sử hoặc tiền sử gia đình bệnh vảy nến.

Thuốc có thể làm tăng nhạy cảm với các dị ứng nguyên và tăng mức độ trầm trọng các phản ứng phản vệ. Vì vậy, chỉ nên dùng nếu thật cần thiết ở những bệnh nhân có tiền sử phản ứng nhạy cảm nặng và bệnh nhân dùng liệu pháp giảm nhạy cảm đặc hiệu (do nguy cơ làm trầm trọng các phản ứng phản vệ).

Thuốc có thể cho kết quả dương tính trong các xét nghiệm doping. Chưa biết trước hậu quả đối với sức khỏe khi sử dụng atenolol như là thuốc kích thích. Không loại trừ các nguy cơ nặng nề đối với sức khỏe.

Những bệnh nhân bị bệnh không dung nạp galactose di truyền hiếm gặp, thiếu hụt Lapp lactase hoặc chứng kém hấp thu glucose - galactose không nên dùng thuốc.

Chưa có nghiên cứu nào được tiến hành về việc sử dụng atenolol ở 3 tháng đầu của thai kỳ và không thể loại trừ khả năng tổn hại thai nhi. Dùng thuốc để điều trị tăng huyết áp từ nhẹ đến trung bình cho phụ nữ có thai có liên quan đến tình trạng giảm sức lớn của thai nhi.

Thuốc có liên quan đến việc giảm tưới máu nhau thai có thể dẫn đến thai lưu trong tử cung và sinh non. Cần phải cân nhắc giữa lợi ích và nguy cơ, đặc biệt là trong quý đầu và quý hai của thai kỳ, khi dùng thuốc cho phụ nữ đang hay có khả năng có thai.

Người cho con bú không nên dùng thuốc. Ðã có những thông báo về tác hại của thuốc đối với trẻ em bú mẹ khi người mẹ dùng atenolol, như chậm nhịp tim hoặc giảm glucose huyết có ý nghĩa lâm sàng. Trẻ đẻ non, hoặc trẻ suy thận có thể dễ mắc các tác dụng không mong muốn.

Bệnh nhân sử dụng thuốc phải được theo dõi thường xuyên. Các phản ứng khác nhau ở từng người có thể thay đổi sự tỉnh táo như mức độ suy giảm khả năng lái xe, vận hành máy móc hoặc làm việc không có bảo hộ chắc chắn. Phải đặc biệt lưu ý điều này khi bắt đầu trị liệu, khi tăng liều hoặc đổi thuốc hoặc khi uống rượu cùng lúc.

 

Chống chỉ định
Quá mẫn với bất cứ thành phần nào của thuốc.
Nhiễm acid chuyển hóa.
Hạ huyết áp.
Rối loạn tuần hoàn ngoại biên nặng.
Hen suyễn nặng.
Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính nặng.
U tế bào ưa crôm chưa điều trị.
Bệnh nhân chậm nhịp xoang, blốc nhĩ thất trên độ 1, sốc tim, suy tim thấy rõ hoặc suy tim mất bù.
Phối hợp với verapamil.

Đối tác AloBacsi

Đăng ký nhận bản tin sức khoẻ

Để chủ động bảo vệ bản thân và gia đình

Đăng ký nhận bản tin sức khoẻ để chủ động bảo vệ bản thân và gia đình

hoàn toàn MIỄN PHÍ

Khám bệnh online

X