Hotline 24/7
08983-08983

Thoát vị đĩa đệm cột sống thắt lưng: Cần điều trị kịp thời trước khi dẫn đến các biến chứng của bệnh

Thoát vị đĩa đệm cột sống thắt lưng là tình trạng gây ra nhiều khó khăn trong đời sống sinh hoạt của người bệnh. Nhiều người lầm tưởng bệnh chỉ có thể xảy ra ở người lớn tuổi. Thực tế, bệnh có thể xảy ra ở mọi đối tượng, đặc biệt là lứa tuổi lao động.

1. Thoát vị đĩa đệm cột sống thắt lưng là gì?

Thoát vị đĩa đệm thắt lưng là tình trạng bao xơ lưng bị rách, nhân nhầy thoát ra ngoài và gây chèn ép lên hệ thần kinh ở lưng. Theo các chuyên gia, thoát vị đĩa đệm cột sống thắt lưng thường tập trung chủ yếu ở các đốt sống L4 - L5, L5 - S1. Vì đây được coi là bản lề vận động trọng yếu của cơ thể, thường xuyên chịu áp lực lớn.

Thoát vị đĩa đệm cột sống thắt lưng có thể khởi phát ở tất cả các đối tượng, trong đó phổ biến nhất là độ tuổi người lao động từ 30 đến 55 tuổi. Dù không gây nhiều nguy hiểm đến tính mạng nhưng căn bệnh này lại tiềm ẩn rất nhiều hiểm họa khôn lường. Vì vậy cách tốt nhất để hạn chế các biến chứng nguy hiểm trên là tìm hiểu thông tin và phòng ngừa bệnh từ sớm.

Tâm lý chủ quan, coi nhẹ khả năng khởi phát bệnh là một trong những nguyên nhân khiến nhiều người phải đối mặt với căn bệnh nguy hiểm này. Thoát vị đĩa đệm cột sống thắt lưng hiện không chỉ là nỗi lo của người cao tuổi mà có xu hướng trẻ hóa ở đội ngũ văn phòng và công nhân lao động.

2. Nguyên nhân của thoát vị đĩa đệm cột sống thắt lưng

- Ngồi làm việc quá lâu: Đây được coi là nguyên nhân phổ biến gây ra căn bệnh này. Bởi việc ngồi một chỗ quá lâu sẽ khiến cột sống phải chịu áp lực lớn, lâu dần dẫn đến tình trạng suy yếu, đẩy nhanh dấu hiệu lão hóa, thoát vị

- Lao động nặng: Thường xuyên mang vác hoặc di chuyển đồ vật nặng sẽ khiến cột sống thắt lưng bị đè ép. Kết hợp thêm chế độ ăn uống, nghỉ ngơi không hợp lý sẽ khiến tình trạng viêm nhiễm và đau nhức trở nên tồi tệ hơn. Lâu dần bao xơ bên ngoài  bị rách tạo điều kiện để các nhân nhầy và đĩa đệm bị lệch ra khỏi vị trí ban đầu.

- Tuổi tác: Lão hóa tự nhiên do tuổi tác là vấn đề mà bất kỳ ai cũng phải trải qua. Bởi ở giai đoạn này, khả năng hấp thụ và chuyển hóa canxi trong cơ thể gần như bằng không khiến các bệnh lý về xương khớp có nguy cơ bùng phát và gia tăng.

- Thừa cân: Béo phì, thừa cân sẽ khiến mạch máu bị chèn ép bởi các lớp mỡ bên ngoài, giảm khả năng lưu thông khí huyết và các chất dinh dưỡng đến xương khớp. Từ đó làm tăng nguy cơ bị thoát vị và thoái hóa đĩa đệm.

- Chấn thương: Những yếu tố khách quan ngoài ý muốn như chấn thương, tai nạn lao động, xe cộ cũng có thể khiến rách bao xơ, làm dịch nhầy tràn ra và gây thoát vị đĩa đệm cột sống thắt lưng.

- Yếu tố di truyền: Các số liệu nghiên cứu cho thấy những gia đình có tiền sử bị thoát vị đĩa đệm cột sống thắt lưng thì con cái sinh ra có khả năng bị bệnh cao hơn gấp nhiều lần so với người bình thường.

Xem thêm: Nguyên nhân và triệu chứng của thoát vị đĩa đệm cột sống thắt lưng

3. Triệu chứng của thoát vị đĩa đệm cột sống thắt lưng

Thoát vị đĩa đệm không phải lúc nào cũng có triệu chứng. Mặc khác, các triệu chứng phổ biến nhất là tê, đau hoặc giảm cảm giác lan dọc xuống chân một bên hoặc hai bên. Những triệu chứng này ảnh hưởng đến các phần khác nhau của chân, tùy thuộc tầng đĩa đệm bị thoát vị.

- Khởi phát đau lưng, người bệnh có thể cảm thấy đau tỏa ra từ vùng lưng dưới.

- Khi đau lan dọc xuống chân thì đau lưng giảm.

- Đau lan xuống mông, đùi, cẳng chân, giảm đau với tư thế gập háng và gập gối. Người bệnh phải thay đổi tư thế mỗi 10 - 20 phút.

- Hiệu ứng ho: 87% tăng đau khi ho, hắt hơi, nhảy mũi, rặn đi đại tiện.

- Triệu chứng bàng quang (1 - 18%): Lúc đầu Bàng quang giảm cảm giác là dấu hiệu có sớm như khó đi tiểu, tiểu rặn, tiểu còn tồn đọng nước tiểu. Về sau, thường thấy có triệu chứng “kích thích” như mắc tiểu không nhịn lâu được, tiểu nhiều lần (không bao gồm tiểu đêm). Bí tiểu liên quan đến chèn ép chùm rễ thần kinh đuôi ngựa.

4. Phương pháp chẩn đoán bệnh thoát vị đĩa đệm cột sống thắt lưng

Ngay khi nhận thấy các biểu hiện bất thường tại vùng lưng và chân, người bệnh nên chủ động đến ngay cơ sở y tế gần nhất để được kiểm và chẩn đoán chính xác.

Thông qua các xét nghiệm chuyên sâu, bác sĩ sẽ đưa ra lời nhận định về mức độ tổn thương và phương pháp điều trị phù hợp cho từng người. Một số phương pháp chẩn đoán chính xác bệnh gồm:

- Xét nghiệm lâm sàng: Thông qua việc khai thác tiền sử bệnh lý, triệu chứng lâm sàng các bác sĩ sẽ đưa ra kết luận ban đầu về tình trạng hiện tại.

- Chụp X-Quang: Hình ảnh X-Quang thu được sẽ giúp bác sĩ đưa ra nhận định về mức độ tổn thương và vị trí xảy ra thoát vị.

- Chụp cộng hưởng từ: Biện pháp MRI được các chuyên gia đánh giá cao hơn cả so với X-Quang. Phương pháp này không những giúp xác định được các đốt xương bị thoát vị mà còn thu được hình ảnh của các mô mềm xung quanh.

- Chụp cản quang: Phương pháp này sẽ sử dụng chất cản quang để đưa sâu vào phần tủy sống, nhằm thu được hình ảnh rõ nét nhất về diễn tiến của thoát vị đĩa đệm cột sống thắt lưng.

- Một số kỹ thuật khác: Ngoài các xét nghiệm kể trên người bệnh còn có thể phải tiến hành chụp CT, điện cơ đồ để phân biệt chính xác với các căn bệnh xương khớp khác.

Xem thêm: Những thông tin cần biết về tình trạng thoát vị đĩa đệm cột sống

5. Phương pháp điều trị thoát vị đĩa đệm cột sống thắt lưng

a. Điều trị bảo tồn không phẫu thuật

Đây là bước đầu tiên để phục hồi và có thể bao gồm thuốc, nghỉ ngơi, xoa bóp, vật lý trị liệu, tập thể dục tại nhà, thủy liệu pháp, tiêm steroid ngoài màng cứng (ESI), thao tác nắn khớp và kiểm soát đau. 

Với phương pháp điều trị theo nhóm, 80% người bị đau lưng cải thiện trong khoảng 6 tuần và trở lại hoạt động bình thường. Nếu không đáp ứng với điều trị bảo tồn hoặc triệu chứng tăng nặng hơn có thể xem xét phẫu thuật.

Cụ thể, các phương pháp điều trị không phẫu thuật bao gồm:

- Tự chăm sóc: Trong hầu hết các trường hợp, cơn đau do thoát vị đĩa đệm sẽ trở nên tốt hơn trong vòng vài ngày và giải quyết hoàn toàn trong 4 đến 6 tuần. Hạn chế hoạt động, điều trị bằng kem/nóng và sử dụng thuốc kháng viêm, giảm đau sẽ giúp người bệnh phục hồi.

- Dùng thuốc: Bác sĩ có thể kê toa các thuốc giảm đau, thuốc kháng viêm không steroid (NSAID) và steroid. Đôi khi thuốc giãn cơ được kê đơn để giảm co thắt cơ.

- Tiêm steroid: Thủ thuật này được thực hiện dưới phép soi huỳnh quang tia X và liên quan đến việc tiêm corticosteroid và chất gây tê vào khoang ngoài màng cứng của cột sống. Thuốc được truyền bên cạnh vùng đau để giảm sưng và viêm dây thần kinh. 

- Vật lý trị liệu: Mục tiêu vật lý trị liệu là giúp người bệnh trở lại hoạt động động đầy đủ trong thời gian sớm nhất có thể, và phòng ngừa tổn thương tái diễn. 

Các bác sĩ vật lý trị liệu có thể hướng dẫn người bệnh về tư thế, kỹ thuật nâng và đi bộ phù hợp, và họ sẽ làm việc với bạn để tăng cường cơ lưng dưới, chân và dạ dày. Bác sĩ sẽ khuyến khích người bệnh kéo giãn và tăng sự linh hoạt của cột sống và chân. Các bài tập thể dục và tăng cường sức mạnh là những yếu tố quan trọng trong quá trình điều trị và sẽ trở thành một phần của sự dẻo dai kéo dài.

b. Điều trị phẫu thuật

Phẫu thuật thoát vị đĩa đệm thắt lưng có thể là một lựa chọn nếu các triệu chứng của bạn không cải thiện đáng kể với các phương pháp điều trị bảo tồn. Phẫu thuật cũng có thể được khuyến cáo nếu có dấu hiệu tổn thương thần kinh như yếu hoặc mất cảm giác của chân.

- Phẫu thuật vi phẫu: Bác sĩ phẫu thuật rạch một đường 1 - 2 inch ở giữa lưng. Để tiếp cận đĩa đệm bị tổn thương, các cơ cột sống được bóc tách và di chuyển sang một bên để lộ đốt sống. 

Một phần của xương bản sống được lấy ra để lộ rễ thần kinh và đĩa đệm. Phần đĩa đệm bị vỡ chạm vào dây thần kinh cột sống sẽ được lấy ra một cách cẩn thận bằng các dụng cụ đặc biệt. Khoảng 80 - 85% bệnh nhân phục hồi thành công nhờ phẫu thuật và có thể trở lại làm việc bình thường trong khoảng 6 tuần.

- Phẫu thuật nội soi xâm lấn tối thiểu: Bác sĩ phẫu thuật thực hiện một vết rạch nhỏ ở phía sau. Các ống nhỏ gọi là ống nông được sử dụng với đường kính tăng dần để mở rộng đường hầm đến đốt sống. 

Một phần của xương được lấy ra để lộ rễ thần kinh và đĩa đệm. Bác sĩ phẫu thuật sử dụng nội soi hoặc kính hiển vi để loại bỏ đĩa đệm bị vỡ. Kỹ thuật này ít gây tổn thương cơ hơn so với phẫu thuật truyền thống.

Bài viết được tư vấn chuyên môn bởi BS Trịnh Ngọc Bình - Phó ban AloBacsi Cộng đồng

Đối tác AloBacsi

Đăng ký nhận bản tin sức khoẻ

Để chủ động bảo vệ bản thân và gia đình

Đăng ký nhận bản tin sức khoẻ để chủ động bảo vệ bản thân và gia đình

hoàn toàn MIỄN PHÍ

Khám bệnh online

X