Hotline 24/7
08983-08983

Sulfamethoxazole là thuốc gì? Công dụng và liều dùng

Bài viết không cung cấp các lời khuyên, chẩn đoán, điều trị bệnh, giảm nhẹ bệnh. Nôi dung chỉ có tính chất tham khảo, thuận tiện cho việc tra cứu và không thay thế cho việc chẩn đoán, các phương pháp điều trị y khoa. Thảo luận với bác sĩ để được hướng dẫn điều trị và dùng thuốc an toàn.

Sulfamethoxazole là thuốc gì? Công dụng và liều dùng

Hoạt chất: Sulfamethoxazole.
Thương hiệu: Gantanol®, Gantanol DS.

I. Công dụng thuốc Sulfamethoxazole

1. Công dụng của thuốc Sulfamethoxazole

Sulfamethoxazole là một sulfonamid chống vi khuẩn. Nó ngăn chặn sự hình thành axit dihydrofolic, một hợp chất mà vi khuẩn phải có thể tạo ra để tồn tại. Mặc dù sulfamethoxazole đã từng là một loại kháng sinh rất hữu ích, nhưng nó gần như đã lỗi thời do sự phát triển của vi khuẩn đối với tác dụng của nó. Sulfamethoxazole hiện được sử dụng chủ yếu kết hợp với trimethoprim với tên gọi là Bactrim hoặc Septra.

Sulfamethoxazole có thể được sử dụng để điều trị nhiễm trùng đường tiết niệu cấp tính, tái phát hoặc mãn tính (chủ yếu là viêm bể thận và viêm bàng quang) do các sinh vật nhạy cảm (thường là E. coli, Klebsiella-Enterobacter, staphylococcus, Proteus mirabilis).

Sulfamethoxazole cũng được sử dụng để điều trị nhiễm khuẩn hô hấp như viêm phế quản, viêm phổi, viêm xoang, viêm tai giữa...; Nhiễm khuẩn đường tiêu hóa.

2. Thông tin quan trọng cần biết khi sử dụng Sulfamethoxazole

Các sulfonamid không nên được sử dụng để điều trị nhiễm trùng liên cầu tan huyết nhóm A. Trong một bệnh nhiễm trùng đã được thiết lập, họ sẽ không loại bỏ được liên cầu khuẩn, và do đó sẽ không ngăn ngừa các di chứng như sốt thấp khớp và viêm cầu thận.

Các trường hợp tử vong liên quan đến việc sử dụng sulfonamid đã được báo cáo từ các phản ứng quá mẫn, hoại tử tế bào gan, mất bạch cầu hạt, thiếu máu bất sản và các chứng loạn dưỡng máu khác.

Sự hiện diện của các dấu hiệu lâm sàng như đau họng, sốt, đau khớp, ho, khó thở, xanh xao, ban xuất huyết hoặc vàng da có thể là dấu hiệu sớm của các phản ứng nghiêm trọng, bao gồm các rối loạn máu nghiêm trọng.

Sulfonamid nên thận trọng cho bệnh nhân suy thận hoặc gan và những người bị dị ứng nặng hoặc hen phế quản. Ở những người thiếu glucose-6-phosphate dehydrogenase, tan máu có thể xảy ra. Phản ứng này thường liên quan đến liều dùng.

Bạn không nên sử dụng sulfamethoxazole kết hợp với trimethoprim nếu bị bệnh gan nặng, bệnh thận không được theo dõi, thiếu máu do thiếu axit folic, nếu bạn dùng dofetilide hoặc bị tiểu cầu thấp do sử dụng trimethoprim hoặc thuốc sulfa.

Bạn không nên dùng sulfamethoxazole và trimethoprim nếu bạn đang mang thai hoặc cho con bú.

II. Liều dùng thuốc Sulfamethoxazole

1. Liều dùng thuốc Sulfamethoxazole với người lớn

a. Liều người lớn thông thường cho nhiễm trùng do vi khuẩn

Nhiễm trùng nhẹ đến trung bình: 2g uống 2 lần sau đó là 1g uống 2 lần một ngày.

Nhiễm trùng nặng: 2g uống 1 lần sau đó là 1g uống 3 lần một ngày.

b. Liều người lớn thông thường cho viêm bàng quang

2g uống 1 lần, sau đó uống 1g mỗi 6 đến 12 giờ trong 3 đến 7 ngày.

c. Liều người lớn thông thường cho viêm kết mạc

2g uống 1 lần, sau đó là 1g uống mỗi 6 đến 12 giờ trong 21 ngày.

d. Liều người lớn thông thường cho bệnh sốt rét

2g uống 1 lần, sau đó là 1g uống mỗi 8 giờ trong 7 đến 10 ngày.

e. Liều người lớn thông thường cho viêm tai giữa

2g uống 1 lần, sau đó là 1g uống mỗi 6-12 giờ trong 10 đến 14 ngày. Đề nghị dùng kết hợp với erythromycin hoặc trimethoprim.

f. Liều người lớn thông thường cho bệnh Toxoplasmosis

2g uống một lần, sau đó là 1g uống mỗi 8 giờ trong 2 đến 4 tháng. Nên dùng pyrimethamine 75mg một lần sau đó uống 25mg mỗi ngày một lần. Axit folinic 3 đến 9mg uống 2 đến 3 lần một tuần được khuyến cáo để ngăn ngừa độc tính tủy xương.

g. Liều người lớn thông thường cho bệnh đau mắt hột

2g uống 1 lần, sau đó uống 1g mỗi 6-12 giờ. Điều trị nên được tiếp tục trong khoảng 21 ngày, tùy thuộc vào tính chất và mức độ nghiêm trọng của nhiễm trùng.

h. Điều chỉnh liều thận

CrCl <10 mL/ phút: Nên dùng liều thông thường sau mỗi 24 giờ.

CrCl 10-30 mL/ phút: Nên dùng liều thông thường sau mỗi 18 giờ.

Liều dùng thuốc Sulfamethoxazole

2. Liều dùng thuốc Sulfamethoxazole với trẻ em

Sulfamethoxazole chống chỉ định ở bệnh nhân nhi dưới 2 tháng tuổi, ngoại trừ trong điều trị bệnh toxoplasmosis bẩm sinh như liệu pháp bổ trợ với pyrimethamine.

Cân nặng của bệnh nhi

(2 tháng tuổi trở lên)

Liều ban đầu

(50 đến 60 mg/ kg)

Liều lượng buổi sáng và buổi tối hàng ngày sau đó
(25 đến 30 mg/ kg)

20 lbs

1 viên (0,5gm)

Viên (0,25gm)

40 lbs

2 viên (1 gm)

1 viên (0,5gm)

60 lbs

3 viên (1,5gm)

1,5 viên (0,75gm)

80 lbs

4 viên (2gm)

2 viên (1gm)

Liều tối đa cho bệnh nhân nhi không được vượt quá 75 mg/ kg/ 24 giờ

1 lbs = 0,45359237 kg (tức là 1 pound xấp xỉ bằng không phẩy bốn trăm năm mươi ba kilogam)



3. Liều dùng thuốc Sulfamethoxazole với người đang mang thai và cho con bú

Tác dụng của nhóm kháng sinh sulfonamid đối với thai nhi chưa được nghiên cứu đầy đủ. Do đó, các bác sĩ có thể sử dụng chúng nếu lợi ích được coi là lớn hơn rủi ro tiềm ẩn. Mặt khác, việc sử dụng sulfonamid gần hạn (nghĩa là gần tháng thứ chín của thai kỳ) có thể khiến cho bilirubin bị dịch chuyển khỏi protein trong máu của trẻ sơ sinh. Sự dịch chuyển của bilirubin có thể dẫn đến một tình trạng nguy hiểm được gọi là kernicterus trong đó bilirubin gây hại cho não. Vì lý do này, sulfonamid không nên được sử dụng gần sinh.

Sulfamethoxazole được bài tiết qua sữa mẹ và không nên dùng cho phụ nữ đang cho con bú.

III. Cách dùng thuốc Sulfamethoxazole

1. Cách dùng thuốc Sulfamethoxazole hiệu quả

Thực hiện theo tất cả các hướng dẫn trên nhãn thuốc của bạn và đọc tất cả các hướng dẫn thuốc hoặc tờ hướng dẫn. Sử dụng thuốc chính xác theo chỉ dẫn.

Bạn nên uống sulfamethoxazole với một ly nước đầy, thường được dùng hai hoặc ba lần mỗi ngày, có hoặc không có bữa ăn đều được nhưng cần tối thiểu một giờ trước khi ăn hoặc hai giờ sau khi ăn.

Trong khi sử dụng sulfamethoxazole, bạn hãy uống nhiều nước để ngăn ngừa việc hình thành sỏi thận. Những người mắc bệnh thận tiến triển có thể cần liều thấp hơn.

Để có hiệu quả tốt nhất, hãy dùng thuốc sulfamethoxazole trong khoảng thời gian cách đều nhau. Để giúp bạn nhớ, hãy dùng thuốc này cùng một lúc mỗi ngày.

Tiếp tục dùng sulfamethoxazole cho đến khi hết lượng quy định, ngay cả khi các triệu chứng biến mất sau vài ngày. Dừng quá sớm có thể cho phép vi khuẩn tiếp tục phát triển, điều này có thể dẫn đến tái phát nhiễm trùng.

Hãy cho bác sĩ biết nếu tình trạng của bạn vẫn còn hoặc xấu đi.

2. Bạn nên làm gì khi uống quá liều thuốc Sulfamethoxazole

Sulfamethoxazole có liên quan đến các triệu chứng quá liều hoặc có đe dọa đến tính mạng đã không được báo cáo. Tuy nhiên, các dấu hiệu và triệu chứng của quá liều được báo cáo với sulfonamid bao gồm chán ăn, đau bụng, buồn nôn, nôn, chóng mặt, nhức đầu, buồn ngủ và bất tỉnh.

Nếu bạn hoặc ai đó dùng quá liều sulfamethoxazole và có các triệu chứng như kể trên, hãy gọi cho bác sĩ, Trung tâm Cấp cứu 115 hoặc đến khoa Cấp cứu cơ sở y tế gần nhất để được xử trí.

Sử dụng sulfamethoxazole với liều cao và/ hoặc trong thời gian dài có thể gây suy tủy xương biểu hiện là giảm tiểu cầu, giảm bạch cầu và/ hoặc thiếu máu megaloblastic.

3. Bạn nên làm gì khi uống bỏ quên liều thuốc Sulfamethoxazole

Nếu bạn bỏ lỡ một liều, hãy uống ngay khi nhớ ra. Nếu gần đến thời điểm dùng liều tiếp theo, hãy bỏ qua liều đã quên. Đừng gấp đôi liều để bắt kịp liều đã bỏ quên.

IV. Tác dụng phụ khi dùng thuốc Sulfamethoxazole

1. Các tác dụng phụ có thể xảy ra khi dùng thuốc Sulfamethoxazole

a. Tác dụng phụ thường gặp của sulfamethoxazole là:

●    Chóng mặt;
●    Đau đầu;
●    Tiêu chảy;
●    Chán ăn;
●    Buồn nôn;
●    Nôn;
●    Phát ban.
Nên dừng sử dụng sulfamethoxazole khi xuất hiện phát ban da vì đây có thể là dấu hiệu nghiêm trọng. Phát ban nghiêm trọng bao gồm hội chứng Stevens-Johnson (đau khớp và cơ bắp, đỏ, phồng rộp và bong tróc da); hoại tử biểu bì độc hại (khó nuốt, bong tróc, đỏ, nới lỏng và phồng rộp da).

Sulfamethoxazole cũng có thể gây cháy nắng, vì thế bạn nên tránh tiếp xúc quá nhiều với ánh sáng mặt trời khi dùng sulfamethoxazole, nên mặc áo chống nắng và sử dụng kem nắng.

b. Các tác dụng phụ hiếm gặp quan trọng khác bao gồm:

●    Tổn thương gan;
●    Số lượng bạch cầu thấp;
●    Số lượng tiểu cầu thấp (giảm tiểu cầu);
●    Thiếu máu.
Sulfamethoxazole có thể tạo thành tinh thể trong nước tiểu có thể làm hỏng thận và gây chảy máu vào nước tiểu. Điều quan trọng là phải uống thêm nhiều nước trong khi điều trị bằng sulfonamid để ngăn ngừa các tác dụng phụ này.

Tác dụng phụ khi dùng thuốc Sulfamethoxazole

2. Nên tránh những gì khi sử dụng Sulfamethoxazole?

Nếu bạn sử dụng dạng kết hợp sulfamethoxazole và trimethoprim thì cần lưu ý, thuốc kháng sinh có thể gây tiêu chảy, có thể là dấu hiệu của nhiễm trùng mới. Nếu bạn bị tiêu chảy hoặc đi đại tiện có máu, hãy gọi cho bác sĩ trước khi sử dụng thuốc chống tiêu chảy.

Nếu bạn sử dụng dạng tiêm sulfamethoxazole và trimethoprim, không ăn hoặc uống bất cứ thứ gì có chứa propylene glycol (một thành phần trong nhiều thực phẩm chế biến, nước ngọt và thuốc). Phản ứng nguy hiểm có thể xảy ra.

V. Lưu ý khi dùng thuốc Sulfamethoxazole

1. Nên làm gì trước khi dùng thuốc Sulfamethoxazole

Trước khi dùng thuốc sulfamethoxazole, hãy nói với bác sĩ nếu bạn dị ứng với nó hoặc bất kỳ thành phần nào có trong thuốc. Nếu bạn không hiểu rõ các thành phần, hãy hỏi dược sĩ để được hướng dẫn.

Trước khi dùng thuốc sulfamethoxazole, bạn cũng cần nói với bác sĩ về tiền sử bệnh, đặc biệt là: bệnh gan nặng, suy thận nặng, thiếu máu do thiếu axit folic.

Nếu bạn sử dụng dạng kết hợp sulfamethoxazole và trimethoprim, hãy nói với bác sĩ về tiền sử tiểu cầu trong máu thấp sau khi dùng trimethoprim hoặc bất kỳ loại thuốc sulfa nào; hoặc là nếu bạn dùng dofetilide (Tikosyn). Hoặc các bệnh khác như hen suyễn, dị ứng nặng, rối loạn tuyến giáp; HIV hoặc AIDS; suy dinh dưỡng; nghiện rượu; nồng độ kali cao trong máu của bạn; porphyria, hoặc thiếu glucose-6-phosphate dehydrogenase (G6PD); hoặc là nếu bạn sử dụng chất làm loãng máu như warfarin và bạn có thực hiện xét nghiệm INR hoặc prothrombin thường xuyên.

Bạn cũng nên liệt kê với bác sĩ các loại thuốc đang và đã sử dụng trong thời gian gần đây.

Nếu bạn đang mang thai, dự định có thai, đang cho con bú thì hãy nói với bác sĩ. Nếu bạn mang thai trong khi đang dùng sulfamethoxazole, hãy gọi cho bác sĩ.

2. Tương tác với thuốc Sulfamethoxazole

Sulfamethoxazole có thể tăng cường tác dụng làm loãng máu của warfarin (Coumadin), có thể dẫn đến chảy máu. Ngoài ra, khi sử dụng với methotrexat, pyrimethamin có thể làm tăng khả năng bị thiếu máu nguyên hồng cầu khổng lồ.

Các sulfonamid như sulfamethoxazole có thể làm tăng quá trình chuyển hóa (phá vỡ và loại bỏ) cyclosporine (gây mất hiệu quả của cyclosporine), và có thể thêm vào tổn thương thận do cyclosporine gây ra.

Tất cả các sulfonamid có thể kết tinh trong nước tiểu khi nước tiểu có tính axit. Vì methenamine (Hiprex, Urex, Mandelamine) gây ra nước tiểu có tính axit, không nên sử dụng với sulfonamid.

VI. Cách bảo quản thuốc Sulfamethoxazole

Bảo quản thuốc trong điều kiện nhiệt độ phòng, tránh khỏi ánh sáng và hơi ẩm. Không lưu trữ trong phòng tắm. Giữ tất cả các loại thuốc tránh xa trẻ em và vật nuôi.

Không xả thuốc xuống nhà vệ sinh hoặc đổ chúng vào cống trừ khi được hướng dẫn làm như vậy. Vứt bỏ đúng cách sản phẩm này khi hết hạn hoặc không còn cần thiết.

Phương Nguyên
Cổng thông tin tư vấn sức khỏe AloBacsi.vn
Chịu trách nhiệm nội dung: BS.CK1 Trịnh Ngọc Bình
Nguồn: drugs.com, rxlist.com, medicinenet.com

Đối tác AloBacsi

Đăng ký nhận bản tin sức khoẻ

Để chủ động bảo vệ bản thân và gia đình

Đăng ký nhận bản tin sức khoẻ để chủ động bảo vệ bản thân và gia đình

hoàn toàn MIỄN PHÍ

Khám bệnh online

X