Hotline 24/7
08983-08983

Itraconazole là thuốc gì? Công dụng và liều dùng

Bài viết không cung cấp các lời khuyên, chẩn đoán, điều trị bệnh, giảm nhẹ bệnh. Nôi dung chỉ có tính chất tham khảo, thuận tiện cho việc tra cứu và không thay thế cho việc chẩn đoán, các phương pháp điều trị y khoa. Thảo luận với bác sĩ để được hướng dẫn điều trị và dùng thuốc an toàn.

Itraconazole

Tên hoạt chất: Itraconazole
Thương hiệu: Itraconazole, Itralen-100, Cangen, Sporal, Canditral, Itranox, Sporanox, Itraxcop, Fungivice, i-Tyza, Teriza-IT, Bionaz-200, Itrabond, Candiforce

I. Công dụng của thuốc Itraconazole

Itraconazole là một loại thuốc chống nấm được sử dụng ở người lớn để điều trị nhiễm trùng do nấm, bao gồm phổi, miệng hoặc cổ họng, móng chân hoặc móng tay.

Một số nhãn hiệu của itraconazole không được sử dụng trong điều trị nhiễm nấm móng tay hoặc móng chân. Tránh sai sót thuốc bằng cách chỉ sử dụng nhãn hiệu và liều dùng do bác sĩ kê toa.

II. Liều dùng Itraconazole

1. Liều dùng Itraconazole dành cho người lớn

a. Liều người lớn thông thường cho bệnh Blastomycosis

- Liều điều trị: 200 mg uống 3 lần một ngày trong 3 ngày đầu điều trị
- Liều duy trì: 200 mg uống một hoặc hai lần một ngày
- Thời gian điều trị: Ít nhất 3 tháng.

b. Liều người lớn thông thường cho bệnh Histoplasmosis

- Liều điều trị: 200 mg uống 3 lần một ngày trong 3 ngày đầu điều trị
- Liều duy trì: 200 mg uống một lần hoặc hai lần một ngày
- Thời gian điều trị: Ít nhất 3 tháng.

c. Liều người lớn thông thường đối với Aspergillosis - Aspergilloma

- Liều điều trị: 200 mg uống 3 lần một ngày trong 3 ngày đầu điều trị
- Liều duy trì: 200 mg uống một lần hoặc hai lần một ngày
- Thời gian điều trị: Ít nhất 3 tháng

d. Liều người lớn thông thường cho Aspergillosis - Xâm lấn

- Liều điều trị: 200 mg uống 3 lần một ngày trong 3 ngày đầu điều trị
- Liều duy trì: 200 mg uống một lần hoặc hai lần một ngày
- Thời gian điều trị: Ít nhất 3 tháng.

e. Liều người lớn thông thường cho bệnh tưa miệng

- Candida hầu họng: 200 mg uống mỗi ngày một lần
- Thời gian điều trị: 1-2 tuần.

f. Liều người lớn thông thường cho bệnh nấm thực quản

- 100 mg uống mỗi ngày một lần
- Thời gian điều trị: Ít nhất 3 tuần và 2 tuần sau khi hết triệu chứng.

g. Liều người lớn thông thường cho bệnh Onychomycosis - Móng chân

- 200 mg uống mỗi ngày một lần
- Thời gian điều trị: 12 tuần liên tiếp.

h. Liều người lớn thông thường cho bệnh Onychomycosis - Móng tay

200 mg uống hai lần một ngày trong 1 tuần.

i. Liều người lớn thông thường cho bệnh Coccidioidomycosis

Khuyến cáo của IDSA: 200 mg uống 2 hoặc 3 lần một ngày

j. Liều người lớn thông thường cho bệnh Sporotrichosis

Khuyến cáo của IDSA:
- Liều khuyến cáo: 200 mg uống mỗi ngày một lần
- Nếu bệnh nhân không đáp ứng: 200 mg uống hai lần một ngày
- Thời gian điều trị: 2 - 4 tuần sau khi tất cả các tổn thương giải quyết (thường là 3 - 6 tháng).

k. Liều người lớn thông thường cho bệnh Cryptococcosis

- Khuyến cáo của IDSA: 200 lần uống hai lần một ngày
- Thời gian điều trị: 6 - 12 tháng.

l. Liều người lớn thông thường cho bệnh viêm màng não do cryptococcus

- Điều trị hợp nhất: 200 mg uống hai lần một ngày
- Thời gian điều trị: Ít nhất 8 tuần.

m. Liều người lớn thông thường cho bệnh nấm Candida âm đạo

200 mg uống hai lần một ngày trong vòng 1 ngày.

n. Liều người lớn thông thường đối với nhiễm nấm toàn thân

Khuyến cáo của IDSA: 200 mg uống hai lần một ngày

o. Liều người lớn thông thường để điều trị dự phòng nhiễm nấm

Khuyến cáo của IDSA, điều trị dự phòng bằng thuốc chống nấm cho bệnh nhân giảm bạch cầu do hóa trị liệu: 200 mg uống hai lần một ngày.

p. Liều người lớn thông thường cho bệnh lang ben

Nghiên cứu (n = 36)
200 mg uống mỗi ngày một lần trong 7 ngày.

q. Liều người lớn thông thường cho Paracoccidioidomycosis

200 mg uống mỗi ngày một lần trong 6 tháng.

Itraconazole

2. Liều dùng Itraconazole dành cho trẻ em

a. Liều trẻ em thông thường cho bệnh Blastomycosis

Khuyến cáo của IDSA:

Nhiễm trùng từ nhẹ đến trung bình: 10 mg / kg uống mỗi ngày
- Liều tối đa: 400 mg / ngày
- Thời gian điều trị: 6 đến 12 tháng

Nhiễm trùng nặng: 10 mg / kg uống mỗi ngày
- Liều tối đa: 400 mg / ngày
- Thời gian điều trị: 12 tháng.

b. Liều trẻ em thông thường cho bệnh Histoplasmosis

- Nhiễm trùng phổi cấp tính: 5 - 10 mg / kg / ngày uống 2 lần chia liều
- Liều tối đa: 400 mg / ngày.

c. Liều trẻ em thông thường cho bệnh tưa miệng

Nhiễm nấm candida ở bệnh nhân từ 5 tuổi trở lên: 2,5 mg / kg uống hai lần một ngày.

d. Liều trẻ em thông thường cho bệnh nấm thực quản

5 tuổi trở lên: 2,5 mg / kg uống hai lần một ngày.

e. Liều trẻ em thông thường cho bệnh Coccidioidomycosis

- Nhiễm trùng nhẹ đến trung bình: 2 - 5 mg / kg uống 3 lần một ngày trong 3 ngày, sau đó 2 - 5 mg / kg uống hai lần một ngày
- Liều tối đa: 200 mg / liều.

f. Liều trẻ em thông thường cho viêm màng não do cryptococcus

Điều trị hợp nhất cho nhiễm trùng hệ thần kinh trung ương: 2,5 - 5 mg / kg uống 3 lần một ngày trong 3 ngày, sau đó 5 - 10 mg / kg / uống mỗi ngày trong 1 hoặc 2 lần chia liều.

g. Liều trẻ em thông thường cho bệnh Cryptococcosis

- Điều trị ức chế (điều trị dự phòng thứ phát): 5 mg / kg uống mỗi ngày
- Liều tối đa: 200 mg / liều
- Thời gian điều trị: Ít nhất 1 năm

h. Liều trẻ em thông thường cho bệnh nấm âm đạo

Nhiễm nấm âm hộ không biến chứng: 200 mg uống mỗi ngày trong 3 - 7 ngày.

i. Liều trẻ em thông thường cho Microsporidiosis

Nhiễm trùng lan truyền do bệnh đau mắt hột hoặc Anncaliia: 400 mg uống mỗi ngày.

j. Liều trẻ em thông thường cho bệnh Sporotrichosis

- Nhiễm trùng da hoặc lymphocut: 6 - 10 mg / kg uống mỗi ngày
- Liều tối đa: 400 mg / ngày

III. Cách dùng thuốc Itraconazole hiệu quả

Thực hiện theo tất cả các hướng dẫn trên nhãn thuốc của bạn và đọc tất cả các hướng dẫn thuốc hoặc tờ hướng dẫn. Sử dụng thuốc chính xác theo chỉ dẫn.

Không dùng chung itraconazole với người khác, ngay cả khi họ có cùng triệu chứng với bạn.

Viên nang itraconazole nên được dùng cùng với thức ăn.

Nuốt cả viên nang và không nghiền nát, nhai, phá vỡ hoặc mở nó.

Uống itraconazole dung dịch uống (chất lỏng) khi bụng đói, ít nhất 1 giờ trước hoặc 2 giờ sau bữa ăn. Giữ chất lỏng trong miệng của bạn vài giây trước khi nuốt nó.

Đo thuốc lỏng cẩn thận. Sử dụng ống tiêm định lượng được cung cấp, hoặc sử dụng thiết bị đo liều thuốc (không phải thìa bếp).

Viên nang itraconazole không nên được sử dụng thay thế dung dịch uống itraconazole (chất lỏng) nếu đó là do bác sĩ đã kê đơn. Tránh sai sót thuốc bằng cách chỉ sử dụng các hình thức và liều dùng bác sĩ kê toa.

Nếu bạn cũng dùng thuốc giảm axit dạ dày (Tagamet, Pepcid, Axid, Zantac), hãy dùng itraconazole với một thức uống có tính axit như cola không ăn kiêng.

Sử dụng thuốc trong thời gian quy định đầy đủ, ngay cả khi các triệu chứng của bạn nhanh chóng cải thiện. Bỏ qua liều có thể làm tăng nguy cơ nhiễm trùng kháng thuốc. Itraconazole sẽ không điều trị nhiễm virus như cúm hoặc cảm lạnh thông thường.

Bạn có thể cần xét nghiệm y tế thường xuyên.

IV. Tác dụng phụ của Itraconazole

Gọi ngay Trung tâm Cấp cứu 115 hoặc đến cơ sở y tế gần nhất nếu bạn có dấu hiệu phản ứng dị ứng: nổi mề đay, nổi mẩn da nghiêm trọng, ngứa ran ở tay hoặc chân; khó thở; sưng mặt, môi, lưỡi hoặc cổ họng của bạn.

Ngừng sử dụng itraconazole và gọi bác sĩ ngay nếu bạn có dấu hiệu suy tim sung huyết: cảm thấy mệt mỏi hoặc khó thở, ho với chất nhầy, nhịp tim nhanh, sưng, tăng cân nhanh hoặc khó ngủ.

Tiếp tục dùng itraconazole nhưng gọi bác sĩ ngay nếu bạn có:

- Nhầm lẫn, cảm giác nhẹ đầu (như bạn có thể bất tỉnh);

- Nhìn mờ, nhìn đôi, ù tai, vấn đề về thính giác;

- Nhịp tim nhanh;

- Tê hoặc cảm giác bị trêu chọc, mất kiểm soát bàng quang;

- Ít hoặc không đi tiểu, đau hoặc rát khi bạn đi tiểu;

- Mức kali thấp: chuột rút ở chân, táo bón, nhịp tim không đều, rung trong ngực, tăng khát hoặc đi tiểu, yếu cơ hoặc cảm giác khập khiễng;

- Viêm tụy: giảm đau ở dạ dày trên lan ra lưng, buồn nôn và nôn;

- Vấn đề về gan: buồn nôn, đau dạ dày trên, mệt mỏi, chán ăn, nước tiểu sẫm màu, phân màu đất sét, vàng da vàng mắt.

Các tác dụng phụ thường gặp có thể bao gồm:

- Nhức đầu, chóng mặt, buồn ngủ, mệt mỏi;

- Tăng huyết áp;

- Nổi mẩn, ngứa;

- Buồn nôn, nôn, đau dạ dày, tiêu chảy, táo bón;

- Sưng;

- Chức năng gan bất thường hoặc xét nghiệm máu;

- Sốt, đau cơ hoặc khớp;

- Hương vị khác thường hoặc khó chịu trong miệng của bạn;

- Rụng tóc;

- Bất lực, vấn đề cương cứng;

- Thay đổi trong kỳ kinh nguyệt của bạn.

Itraconazole

Đây không phải là một danh sách đầy đủ các tác dụng phụ. Gọi cho bác sĩ để được tư vấn y tế về tác dụng phụ nếu bạn gặp phải.

V. Lưu ý khi dùng thuốc Itraconazole

1. Lưu ý trước khi dùng thuốc Itraconazole

Bạn không nên dùng thuốc nếu bị dị ứng với itraconazole hoặc các loại thuốc tương tự như fluconazole hoặc ketoconazole, hoặc nếu bạn đã từng bị suy tim xung huyết.

Tác dụng phụ đe dọa tính mạng có thể xảy ra nếu bạn dùng itraconazole với một số loại thuốc khác. Bác sĩ có thể thay đổi kế hoạch điều trị của bạn nếu bạn đã sử dụng các loại thuốc khác trong 2 tuần qua, đặc biệt là:

- Avanafil;

- Cisaprid;

- Eliglustat;

- Irinotecan;

- Isavuconazonium;

- Methadone;

- Naloxegol;

- Runolazine;

- Ticagrelor;

- Lurasidone hoặc pimozide (thuốc chống loạn thần);

- Lomitapide, lovastatin, simvastatin (thuốc giảm cholesterol);

- Dihydroergotamine, ergonovine, ergotamine hoặc methylergonovine (thuốc ergot);

- Eplerenone, felodipine, ivabradine hoặc nisoldipine (thuốc điều trị bệnh tim hoặc huyết áp);

- Disopyramide, dofetilide, dronedarone hoặc quinidine (thuốc điều trị rối loạn nhịp tim);

- Midazolam đường uống, hoặc triazolam (thuốc an thần giống Valium).

Nếu bạn bị bệnh gan hoặc thận, bạn không nên dùng itraconazole với colchicine, fesoterodine, solifenacin hoặc telithromycin.

Hãy cho bác sĩ của bạn nếu bạn đã từng có:

- Vấn đề về tim;

- Xơ nang hoặc các vấn đề về phổi khác;

- Bệnh gan hoặc thận;

- Một hệ thống miễn dịch yếu.

2. Nếu bạn quên một liều Itraconazole

Dùng ngay liều Itraconazole càng sớm càng tốt, bỏ qua liều đã quên nếu gần đến giờ dùng liều tiếp theo. Không dùng hai liều cùng một lúc.

3. Nếu bạn uống quá liều Itraconazole

Các triệu chứng quá liều có thể bao gồm bất tỉnh hoặc khó thở. Gọi ngay Trung tâm Cấp cứu 115 hoặc đến cơ sở y tế gần nhất nếu bạn dùng Itraconazole quá liều.

4. Nên tránh những gì khi dùng Itraconazole?

Tránh lái xe hoặc hoạt động nguy hiểm cho đến khi bạn biết itraconazole sẽ ảnh hưởng đến bạn như thế nào. Phản ứng của bạn có thể bị suy yếu.

Tránh dùng thuốc kháng axit trong vòng 1 giờ trước hoặc 2 giờ sau khi bạn dùng itraconazole. Một số thuốc kháng axit có thể khiến cơ thể bạn khó hấp thụ itraconazole hơn.

Thực phẩm làm tăng sự hấp thu của viên nang itraconazole nhưng làm giảm sự hấp thu của dung dịch uống itraconazole. Viên nang nên được uống ngay sau bữa ăn đầy đủ và dung dịch được uống khi bụng đói để đảm bảo kết quả tốt nhất.

5. Những điều cần lưu ý khi dùng thuốc Itraconazole trong trường hợp đặc biệt (phụ nữ đang mang thai, phụ nữ cho con bú,…)

Itraconazole có thể gây hại cho thai nhi. Sử dụng biện pháp tránh thai hiệu quả để tránh mang thai trong khi bạn đang sử dụng thuốc này và trong ít nhất 2 tháng sau liều cuối cùng. Hãy cho bác sĩ của bạn biết nếu bạn có thai.

Itraconazole bài tiết vào sữa mẹ với số lượng nhỏ. Không dùng Itraconazole mà không nói với bác sĩ nếu bạn đang cho con bú.

VI. Những loại thuốc nào tương tác với Itraconazole?

Đôi khi không an toàn khi sử dụng một số loại thuốc cùng một lúc. Một số loại thuốc có thể ảnh hưởng đến nồng độ thuốc trong máu của bạn, điều này có thể làm tăng tác dụng phụ hoặc làm cho thuốc kém hiệu quả hơn.

Nhiều loại thuốc có thể ảnh hưởng đến itraconazole, bao gồm thuốc theo toa và thuốc không kê đơn, vitamin và các sản phẩm thảo dược. Hãy thông báo với bác sĩ về tất cả các loại thuốc bạn đang sử dụng và bất kỳ loại thuốc nào bạn chuẩn bị hoặc ngừng sử dụng.

Itraconazole có thể tương tác với các loại thuốc cụ thể được liệt kê dưới đây:

●    Advair Diskus (fluticasone / salmeterol);
●    Amoxicillin;
●    Aspirin liều thấp (aspirin);
●    Augmentin (amoxicillin / clavulanate);
●    Benadryl (diphenhydramine);
●    Calcium 600 D (calcium / vitamin d);
●    Celebrex (celecoxib);
●    Cymbalta (duloxetine);
●    Fish Oil (acid béo omega-3 không bão hòa);
●    Fluconazole;
●    Ibuprofen;
●    Lyrica (pregabalin);
●    Nexium (esomeprazole);
●    Norco (acetaminophen / hydrocodone);
●    Omeprazole;
●    Pantoprazole;
●    Paracetamol (acetaminophen);
●    Simvastatin;
●    Singulair (montelukast);
●    Symbicort (budesonide / formoterol);
●    Synthroid (levothyroxine);
●    Terbinafine;
●    Terfenadine;
●    Ventolin HFA (albuterol);
●    Vitamin B12 (cyanocobalamin);
●    Vitamin C (ascorbic acid);
●    Vitamin D3 (cholecalciferol);
●    Warfarin;
●    Xanax (alprazolam);
●    Zyrtec (cetirizine).

VII. Cách bảo quản Itraconazole

1. Cách bảo quản thuốc Itraconazole

Bảo quản Itraconazole ở nhiệt độ phòng, tránh ánh sáng và độ ẩm. Không lưu trữ trong phòng tắm. Để thuốc xa tầm tay trẻ em và vật nuôi. Không bao giờ chia sẻ thuốc của bạn với người khác và chỉ sử dụng do bác sĩ chỉ định.

2. Lưu ý khi bảo quản thuốc Itraconazole

Không xả thuốc xuống nhà vệ sinh hoặc đổ chúng vào cống trừ khi được hướng dẫn làm như vậy. Vứt bỏ đúng cách Itraconazole khi hết hạn hoặc không còn cần thiết. Tham khảo ý kiến dược sĩ hoặc công ty xử lý chất thải tại địa phương để biết thêm chi tiết về cách loại bỏ sản phẩm của bạn một cách an toàn.

Hải Yến
Cổng thông tin tư vấn sức khỏe AloBacsi.vn
Chịu trách nhiệm nội dung: BS.CK1 Trịnh Ngọc Bình
Nguồn: drugs.com, webmd.com

Đối tác AloBacsi

Đăng ký nhận bản tin sức khoẻ

Để chủ động bảo vệ bản thân và gia đình

Đăng ký nhận bản tin sức khoẻ để chủ động bảo vệ bản thân và gia đình

hoàn toàn MIỄN PHÍ

Khám bệnh online

X