Hotline 24/7
08983-08983

Chùm ngây có công dụng gì? Cách dùng thế nào?

Rau chùm ngây được nhiều mẹ bỉm sữa tin dùng vì có công dụng lợi sữa, giúp phụ nữ sau sinh mau chóng lấy lại sức. Ngoài ra chùm ngây còn có công dụng hạ đường huyết, thông mật, lợi tiểu, kháng viêm, giải độc...

I. Tổng quan về cây chùm ngây

Tên thường gọi: Chùm ngây

Tên gọi khác: bồn bồn, cải ngựa, drum stick plant, horse radish tree, benseed (Anh), moraghe (Pháp).

Tên khoa học: Moringa oleifera Lamk. (hoặc Moringa pterygosperma Gaertn)

Phân họ: họ Chùm ngây (Moringaceae).

1. Nhận biết cây chùm ngây

Chùm cây là loài cây nhỏ hay cây nhỡ, cao 5-10m. Vỏ cây dày, có khía rãnh. Thân non có lông. Lá kép, mọc so le, 3 lần lông chim, dài 30-60cm, 6-9 đôi lá chét hình trứng, mọc đối.

Cụm hoa mọc thành chùy ở kẽ lá; lá bắc hình sợi chỉ; hoa màu trắng, hơi giống hoa họ Đậu; đài hoa có 5 răng hình thuôn, uốn cong; tràng 5 cánh hình thìa; nhị sinh sản 5, chỉ nhị có lông ở gốc; bầu thượng, 1 ô, có lông.

alobacsi hoa và lá chùm ngây

Quả có thiết diện tam giác, dài 25-30cm hoặc hơn, mọc thõng xuống, mở làm 3 mảnh; quả chứa khoảng 20 hạt trong lõi; hạt to bằng hạt đậu Hà Lan, có 3 cạnh và có cánh màu trắng, dạng màng.

alobacsi quả chùm ngây

2. Thành phần dược chất của chùm ngây

Lá chùm ngây có chứa các chất gôm, 2 alkaloid là moringin và moringinin, các glucosid có nhóm nitril là niazirin và niazirinin, các glucosid chứa nhóm carbamat, thiocarbamat niazimin A và niazimin B, niazicin A và niazicin B cùng với glucosid benzaldehyd.

Vỏ thân có chứa benzylanin, beta-sitosterol, arabinose, galactose acid glucuronic và vết rhamnose.

Toàn cây có chất pterygospermin là hoạt chất chính.

Hạt chứa 33-38% dầu béo không màu, vị dịu, lâu hỏng, được dùng làm dầu ăn và hương liệu. Thành phần dầu béo trong hạt chùm ngây gồm oleic acid (60-70%), palmitic acid (3-12%), stearic acid (3-12%) và các acid béo khác như behenic acid, eicosanoic acid, lignoceric acid…

Rễ chùm ngây chứa glucosinolate, glucotropaeolin, benzyl isothiocyanate…

3. Phân bố, thu hái và chế biến chùm ngây

Chùm ngây phân bố ở vùng nhiệt đới châu Á và châu Phi, nhiều nhất ở vùng Tây Bắc Ấn Độ và Đông Nam Á. Ở Việt Nam, chùm ngây được trồng rải rác từ tỉnh Quảng Nam trải dài vào miền Nam.

Cây chùm ngây là loài ưa sáng và ưa khí hậu nhiệt đới nóng ẩm. Cây chùm ngây có thể sống và phát triển trên nhiều loại đất, từ loại đất đỏ bazan ở Tây Nguyên đến đất sét pha cát hoặc trên đất cát của vùng ven biển. Cây chùm ngây được trồng bằng bằng hạt hoặc bằng cành, sau 2 năm bắt đầu có hoa.

Mùa hoa vào tháng 4-6; mùa quả vào tháng 7-9. Có thể thu hái quả non làm rau sau 55-70 ngày kể từ ngày hoa nở, và quả chín sau 100-115 ngày. Chùm ngây thường rụng lá vào mùa đông hoặc mùa khô. Mùa ra lá hoặc chồi non thường trùng với mùa hoa, lá cũng có thể dùng làm rau ăn thông dụng. Có nhiều biến chủng của chùm ngây, phân biệt chủ yếu thông qua độ dài và màu sắc của quả, nhóm 60-90cm và nhóm 90-120cm.  Các tỉnh phía nam thường trồng loại chùm ngây cho quả ngắn 60-90cm.

Bộ phận dùng làm thuốc của chùm ngây là rễ và toàn cây.

Nhiều người nhận thấy chùm ngây nhìn giống rau ngót. Nhưng theo BS Đoàn Quang Nguyên, nếu xét về phương diện thực vật dược thì lá chùm ngây và lá bồ ngót khác rất nhiều.

II. Công dụng của chùm ngây

1. Công dụng của chùm ngây theo đông y cổ truyền

Rễ chùm ngây hoạt huyết, kiện Tỳ. Vỏ cây giúp an thần. Quả, hạt và nhựa cây chùm ngây giúp chỉ thống. Hoa có gây kích dục.

2. Công dụng của chùm ngây theo đông y hiện đại

Các tác dụng của chùm ngây đã nghiên cứu

+ Kháng khuẩn, kháng virus: cây chùm ngây có chất pterygospermin giúp kháng nhiều dòng vi khuẩn gram âm, gram dương và vi khuẩn ưa acid. Nước ép lá và rễ chùm ngây có tác dụng kháng khuẩn mạnh đối với: tụ cầu khuẩn vàng (gây bệnh đa cơ quan), Escherichia coli (gây bệnh lỵ), Enterococcus feacalis (viêm màng não, viêm nội tâm mạc), Salmonella typhimurium (thương hàn), Klebsiella pneumoniae (nhiễm trùng máu), Pseudomonas aeruginosa (trực khuẩn mủ xanh gây nhiễm trùng máu, hô hấp, tiết niệu, sinh dục và tai) và Bacillus subtilis. Rễ chùm ngây có tác dụng kháng siêu vi khuẩn Vaccinia virus. Khả năng kháng khuẩn tương đương neomycin trong một số nghiên cứu, cho thấy chùm ngây là một liệu pháp thay thế khi điều trị nhiễm khuẩn da.

+ Giúp vết thương mau lành: Cao rễ chùm ngây có khả năng làm tăng hàm lượng lysyl oxydase và hexosamin, từ đó làm tăng sự liên kết tốt hơn của colagen, nhằm làm vết thương mau hồi phục.

+ Làm hạ huyết áp: các chất carbamat và thiocarbamat trong cây chùm ngây giúp hạ huyết áp

+ Kháng nấm: Trong hạt chùm ngây chứa 14 chất peptid có tác dụng ức chế sự phát triển của nấm.

+ Hạ đường huyết: lá chùm ngây mang lại lợi ích lớn cho người bệnh đái tháo đường thông qua cơ chế ức chế các hoạt động của α ‐ amylase và α ‐ glucosidase, tăng sự hấp thu glucose ở cơ và gan, ức chế sự hấp thu glucose từ ruột, giúp tăng bài tiết insulin và tăng độ nhạy cảm insulin lên cơ quan đích.

+ Kháng viêm: Nước sắc hạt và rễ chùm ngây có tác dụng ức chế viêm cấp tính

+ Lợi tiểu, thông mật: Lá già phơi khô của chùm ngây khi sắc uống có tác dụng lợi tiểu nhẹ. Hoa chùm ngây dùng làm thuốc lợi tiểu và thông mật.

+ Chữa tê thấp, thấp khớp, viêm khớp gout: Dầu được ép ra từ hạt chùm ngây có thể làm dung dịch xoa bóp chữa tê thấp, giảm sưng đau viêm trên bệnh lý thấp khớp, viêm khớp gout.

+ Kích thích tiêu hóa: Cành non, lá non hoặc bánh tẻ, hoa và quả xanh của chùm ngây đem luộc ăn có tác dụng kích thích tiêu hóa.

+ Giải độc: Vỏ cây chùm ngây chiết thành cao có thể làm thuốc giải độc do sâu bọ, côn trùng và rắn cắn. Lá của cây chùm ngây có đặc tính chống oxy hóa mạnh theo các cơ chế chống lại độc tính trên thận, gan, máu, và tinh hoàn.

+ Chống oxy hóa, và cải thiện các bệnh lý tim mạch, chuyển hóa và thần kinh: Nhiều hoạt động quét gốc tự do được thực thi hiệu quả bởi các hoạt chất trong cây chùm ngây, hướng đến hiệu quả phòng ngừa phát sinh khối u, cải thiện bệnh lý tim mạch, tiểu đường, bệnh gan nhiễm mỡ không do rượu (NAFLD), Alzheimer và Parkinson.

+ Cung cấp hàm lượng dinh dưỡng cao cho cơ thể. Khi xét trên cùng trọng lượng thì lá chùm ngây tươi mang lại hàm lượng dinh dưỡng tương đương cà rốt, cam, chuối và sữa bò. Lá và hoa còn tươi của cây chùm ngây có chứa vitamin C nhiều hơn trái cam 7 lần, canxi nhiều hơn 4 lần và protein gấp 2 lần so với sữa, vitamin A gấp 4 lần so với cà rốt, kali gấp 3 lần chuối.

+ Làm sạch nước: Người ta nghiền nát hạt chùm ngây, trộn với chút nước thành một dung dịch đậm đặc, rồi đổ nước cần làm sạch vào, khuấy đều trong 5 phút, để lắng trong 1-2 giờ, gạn bỏ các chất cặn bẩn sẽ có được nước sạch để dùng. Sở dĩ có công năng này là vì hạt cây chùm ngây có chứa từ tính, hút được các loại vi khuẩn, virus và vi sinh vật trong nước. Sau khi bị nghiền nát, các hạt chùm ngây sẽ phóng thích chất protein mang điện dương có khuynh hướng hút các chất ô nhiễm có nguồn gốc sinh học tích điện âm, và sẽ làm cho chúng đông đặc lại, do đó nước trở nên trong sạch và có thể sử dụng để ăn uống.

+ Một số tác dụng khác của chùm ngây: lá non của chùm ngây giúp lợi sữa, hạt chùm ngây giúp hạ sốt, quả và nhựa cây chùm ngây có tác dụng làm giảm đau, hoa chùm ngây có tính kích dục.

alobacsi Hạt chùm ngâyHạt chùm ngây

Các tác dụng dùng chùm ngây theo kinh nghiệm

+ Trong y học dân gian Ấn Độ, toàn thân cây chùm ngây được dùng điều trị cổ trướng, thấp khớp, sắn độc cắn, kích thích tim và hệ tuần hoàn. Dùng lá cây chùm ngây để bổ sung vitamin A, viatmin C giúp sáng mắt và tăng đề kháng.

+ Nước ép lá chùm ngây có thể làm thuốc kích thích nôn.

+ Quả chùm ngây là tăng dục tính và tăng độ nhớt của tinh dịch.

+ Rễ chùm ngây là một loại thuốc kích thích dùng cho người động kinh.

+ Rượu thuốc chùm ngây thường được dùng cho người ngất, choáng váng, suy nhược thần kinh, đau co thắt ruột và đầy hơi chướng bụng.

+ Vỏ cây chùm ngây có thể dùng cho phụ nữ sau sinh để mau chóng lấy lại sức.

+ Nhựa cây chùm ngây dùng bôi lên chỗ răng sâu để giúp giảm đau răng.

III. Cách dùng - liều dùng chùm ngây

Liều dùng: 8-50 gam. Nếu dùng bột lá thì liều 4-20gam.

1. Một số bài thuốc sử dụng chùm ngây theo kinh nghiệm dân gian

+ Nhiều bộ phận của chùm ngây có thể như quả, lá non, hoa, cành non đều có thể dùng làm rau ăn nhưng phải nấu chín, luộc, xào hay nấu canh đều được, tắt bếp khi vừa chín tới.

+ Trị u xơ tiền liệt tuyến: Rễ chùm ngây tươi 100g (hoặc khô 30g), lá trinh nữ hoàng cung tươi 80g (hoặc khô 20g). Nấu với 2 lít nước còn lại 500ml. Chia làm 3 lần, uống trong ngày.

2. Một số bài thuốc sử dụng chùm ngây đã nghiên cứu

+ Dùng để bổ dưỡng: Lá là bộ phận mang lại giá trị dinh dưỡng cao nhất trong cây chùm ngây, lại an toàn cho nhiều đối tượng. Một đứa trẻ 3 tuổi dùng 30g bột lá chùm ngây mỗi ngày có thể cung cấp hơn 1/3 khẩu phần đạm, 75% khẩu phần calci và hơn một nửa khẩu phần sắt hàng ngày. Đối với các bà mẹ đang cho con bú, chỉ cần dùng 100g lá tươi mỗi ngày là đủ bổ sung β-carotene, calcium, vitamin C, vitamin A, kali, sắt, đồng, magsesium, lưu huỳnh và các vitamin nhóm B cần thiết trong ngày. Lưu ý là chỉ được dùng lá, không dùng bộ phận khác của chùm ngây trên đối tượng trẻ em hoặc phụ nữ đang cho con bú.

3. Đối với phụ nữ mang thai và cho con bú

Rễ và vỏ cây chùm ngây gây sẩy thai, không dùng cho phụ nữ mang thai. Tuy nhiên lá chùm ngây không độc nên có thể sử dụng sau khi nhận được sự tư vấn của bác sĩ có đủ chuyên môn về loại thảo dược này, tùy từng tình hình sức khỏe của các bà mẹ.

4. Đối với trẻ nhũ nhi

Hiện nay chưa ghi nhận tác dụng ngoại ý trên đối tượng trẻ nhũ nhi. Tuy nhiên, cần thận trọng khi dùng cho trẻ nhũ nhi vì chưa có minh chứng khoa học về tính an toàn của thảo dược này trên trẻ nhũ nhi, cần tham khảo ý kiến thầy thuốc có chuyên môn về lĩnh vực này trước khi dùng.

IV. Tác dụng phụ - thận trọng - tương tác và chống chỉ định của chùm ngây

Rễ và vỏ cây chùm ngây gây vô sinh hoặc sẩy thai trên phụ nữ (ức chế sự làm tổ của trứng, ức chế hoàng thể phát triển, ức chế mạch máu nuôi thai, tác dụng gây sẩy thai gần 100% trong vòng 5-10 ngày sử dụng), do đó chống chỉ định cho phụ nữ mang thai hoặc người đang mong muốn có con.

Khi dùng nhiều rễ của cây non hoặc vỏ rễ có thể bị sung huyết da, rộp da.

Không dùng hoa chùm ngây cho trẻ em dưới 9 tuổi.

Rễ cây chùm ngây là phần độc nhất của thảo dược này, cần thận trọng khi dùng, tránh sai liều, và nên có sự hướng dẫn của thầy thuốc có chuyên môn về thảo dược này cho từng tình huống cụ thể.

V. Bảo quản chùm ngây

Cần xử lý chùm ngây nhanh chóng sau khi thu hái, vì lá chùm ngây rất mau vàng úa khiến công năng sụt giảm và rơi rụng khỏi cành khiến thất thoát dược liệu.

Cần làm khô thảo dược bằng máy sấy hoặc ánh nắng mặt trời, sau đó cho vào hủ thủy tinh, đậy kín, tránh ánh sáng. Có thể cho vào một viên vôi sống để hút ẩm. Nếu bạn không phải là thầy thuốc thì không nên lưu trữ thuốc tại nhà quá 10 ngày. Nếu bạn buộc phải lưu trữ thảo dược tại nhà lâu hơn, cần kiểm tra chúng hàng tuần, nếu phát hiện mối mọt, ẩm mốc, biến đổi màu sắc, mùi vị thì cần loại bỏ ngay.

BS Đoàn Quang Nguyên

Đối tác AloBacsi

Đăng ký nhận bản tin sức khoẻ

Để chủ động bảo vệ bản thân và gia đình

Đăng ký nhận bản tin sức khoẻ để chủ động bảo vệ bản thân và gia đình

hoàn toàn MIỄN PHÍ

Khám bệnh online

X