Hotline 24/7
08983-08983

Cây ích mẫu có công dụng gì? Cách dùng cao ích mẫu?

Sản phẩm cao ích mẫu rất thông dụng với nhiều chị em phụ nữ. Vậy cây ích mẫu có công dụng gì, cách dùng cao ích mẫu như thế nào? Mời bạn đọc AloBacsi tham khảo bài viết của BS Đoàn Quang Nguyên.

alobacsi Cây ích mẫu có công dụng gì? Cách dùng cao ích mẫu?

I. Tổng quan về cây ích mẫu

Tên thường gọi: Ích mẫu

Tên gọi khác: ích mẫu thảo, sung úy, chói đèn.

Tên khoa học: Herba leonuri Heterophylli hoặc Leonurus heterophyllus Sweet.

Phân họ: Hoa môi (Lamiaceae).

1. Nhận biết cây ích mẫu

Theo Trung Hoa, chữ “ích” là có lợi, “mẫu” là mẹ, tức là loài cây này có lợi cho các bà mẹ.

Theo tiếng Hy Lạp, Leonurus là con sư tử, oura là đuôi, heterophyllus là lá có hình dạng biến đổi. Vì cây ích mẫu có lá mang hình dạng biến đổi và nhìn giống đuôi sư tử.

Ích mẫu là loài cây thân thảo sống 1-2 năm. Cao 0,6-1m, thân hình vuông, ít phân nhánh, toàn thân có phủ lông nhỏ, ngắn. Lá mọc đối, tùy theo lá mọc ở gốc, giữa thân hoặc đầu cành mà hình dạng khác nhau: lá ở gốc có cuống dài, phiến lá hình tim, mép có răng cưa thô và sâu; lá ở thân có cuống ngắn hơn, phiến lá thường cắt sâu thành 3 thùy, trên mỗi thùy lại có răng cưa thưa; lá trên cùng không chia thùy và hầu như không có cuống.

Hoa mọc vòng ở kẽ lá. Tràng hoa màu hồng hoặc tím hồng, phía trên xẻ môi, môi trên và môi dưới gần bằng nhau.

Quả nhỏ 3 cạnh, vỏ màu xám nâu.

Mùa hoa vào tháng 3-5, mùa quả vào tháng 6-7.

alobacsi lá cây ích mẫuLưu ý: Mức độ thon dài hay hay tròn bầu của lá có thể thay đổi đôi chút tùy theo khí hậu, thổ nhưỡng từng vùng.

Phân biệt loài: Loài ích mẫu bên trên rất dễ nhầm lẫn với loài ích mẫu hoa to, tên khoa học là Leonurus sibiricus L., có hoa to hơn, dài hơn (15-20mm), môi dưới ngắn hơn môi trên, lá trên cùng chia 3 thùy. Trong khi loài ích mẫu được trình bày trong bài viết này có hoa nhỏ hơn, tràng hoa ngắn hơn (9-12mm), môi trên và môi dưới gần bằng nhau, lá trên cùng không chia thùy.

Loài ích mẫu của bài viết này cũng dễ nhầm lẫn với loài Ích mẫu nam (Leonotis nepetaefolia) vì cùng thuộc họ hoa môi. Loài ích mẫu nam phân bố chủ yếu từ Gia Lai, Khánh Hòa trờ vào đồng bằng sông Cửu Long, và tác dụng khác biệt hoàn toàn. Ngoại hình khá giống nhau, chỉ phân biệt dựa vào đặc điểm: lá hình trái xoan dài, mép có răng cưa không sâu, phiến lá không chia thùy, hoa màu da cam, tràng hoa trong nụ có màu đỏ.

2. Thành phần dược chất của ích mẫu

Trong ích mẫu có thể chiết được 0,05% alkaloid leonurin với nhiều dòng công thức khác nhau, ngoài ra còn có tanin, rutin, stachydrin, saponin, glucosid có khung steroid, ruebase, 4-guaridino butanol, 4-guauidino butyric acid, arginine, arg, stigmsterol, sitosterol, bensoic acid, tinh dầu, chất đắng.

3. Phân bố, thu hái và chế biến ích mẫu

Cây ích mẫu mang đến cho chúng ta 2 vị thuốc: ích mẫu thảo (Herba Leonuri - toàn bộ phần trên mặt đất của cây ích mẫu được làm khô) và sung úy tử (Fructus Leonuri - quả chín, hái xuống, làm khô, nhiều người lầm tưởng là hạt).

Ích mẫu chủ yếu mọc hoang ở ven sông, ven suối, ven đường, nơi đất cát. Các tỉnh thường gặp cây ích mẫu: Lào Cai, Yên Bái, Hà Giang, Tuyên Quang, Hà Nội, Lạng Sơn, Bắc Giang, Hà Nam, Lâm Đồng, Tp.HCM. Cây Ích mẫu phát triển được ở nhiều nước như Trung Quốc, Ấn Độ, Đông Á, Đông Nam Á, châu Phi và châu Mỹ.

Ích mẫu có thể trồng được dễ dàng bằng cách gieo hạt trên luống, mỗi luống cách nhau 17cm, các hạt cách nhau 7cm là cho sản lượng cao nhất. Mỗi hecta cần 8-9kg hạt giống, khi trồng cần xử lý hạt giống trước khi gieo, thường là trộn với tro bếp. Giống Ích mẫu mùa đông thì trồng vào mùa thu, giống Ích mẫu mùa xuân và Ích mẫu mùa hạ thì trồng vào mùa xuân hoặc thu. Thời điểm thu hái là khi một nửa số cây đã nở hoa, đem về phơi khô hoặc sấy khô. Còn nếu thu hoạt quả thì chờ khi cây lụi tàn hết. Mọi thu hoạch đều nên diễn ra lúc trời nắng.

II. Công dụng của ích mẫu

1. Công dụng của ích mẫu theo đông y cổ truyền

Ích mẫu có vị đắng, cay, tính hàn, đi vào các kinh Can và Tâm bào. Ích mẫu có tác dụng trục ứ huyết, sinh huyết mới, hoạt huyết, điều kinh, lợi thủy tiêu thũng, bổ thận, ích tinh, sáng mắt. Tác dụng lương can, minh mục tập trung ở hạt ích mẫu nhiều hơn.  Thường dùng ích mẫu để trị kinh nguyệt không đều, thống kinh, bế kinh, thúc đẻ, sản hậu rong huyết, viêm thận cấp, ngoại thương ứ huyết, lợi tiểu, giải độc...

2. Công dụng của ích mẫu theo đông y hiện đại

Các tác dụng đã nghiên cứu:

+ Chống ung thư, chống oxy hóa, chống viêm, chống xơ vữa mạch máu: Ích mẫu làm tăng các enzyme chống oxy hóa superoxide effutase và catalase, tăng mức protein Bcl-2 và giảm mức protein Bax, giảm biểu hiện của các chất trung gian gây viêm và hơn 20 cơ chế khác, từ đó có tác dụng chống oxy hóa mạnh, phòng ngừa ung thư nói chung và chống viêm, nhất là viêm mạch máu và làm chậm tiến trình xơ vữa mạch máu.

+ Ngăn chặn suy tim: Apoptotic là tiến trình tự động chết theo chương trình của tế bào. Ích mẫu có tác động bảo vệ tế bào cơ tim, ngăn chặn tiến trình suy tim thông qua cơ chế chống lại tiến trình này.

+ Điều trị suy giảm trí nhớ, Alzheimer, Parkinson: Ích mẫu có tác dụng chống oxy hóa, chống apoptotic và chống viêm có liên quan đến rối loạn thoái hóa thần kinh thông qua chất trung gian H2S , chống Apoptotic và ngăn chặn gốc tự do.

+ Tác dụng kháng sinh: dịch chiết ích mẫu nồng độ ¼ có tác dụng ức chế nhiều dòng vi khuẩn gây bệnh ngoài da, trong đó có bệnh thủy đậu.

+ Giảm huyết áp: Ích mẫu không tác động trực tiếp lên huyết áp, mà làm giảm tác động của adrenalin lên mạch máu, nên ích mẫu có khả năng làm hạ huyết áp đối với thời kỳ đầu của bệnh. Đồng thời Quercetin trong ích mẫu cũng ngăn chặn tăng huyết áp nguyên phát.

+ Ức chế kết tập tiểu cầu: Ích mẫu có tác dụng làm tan huyết khối, ngăn chặn ngưng kết tiểu cầu và một số yếu tố đông máu, tuy nhiên tác dụng này chỉ diễn ra ngắn hạn.

+ Đối với thiếu máu cơ tim, thiểu năng mạch vành: Ích mẫu được minh chứng là cải thiện triệu chứng lâm sàng cho 84% bệnh nhân thiếu máu cơ tim và cải thiện kết quả đo điện tim trên 61% người bệnh, thông qua các hoạt chất tăng lưu lượng động mạch vành và các hoạt động chuyên biệt của Kaempferol .

+ Kích thích tử cung: Ích mẫu có thể gây ra kích thích co bóp cơ tử cung, tuy nhiên tác dụng này biến mất khi dùng ete loại bỏ phần tan trong ete của thảo dược này. Hiện tác dụng này chưa được ứng dụng trên lâm sàng.

+ An thần: Ích mẫu có tác dụng an thần mạnh hơn Valerian.

alobacsi hoa của cây ích mẫu

III. Cách dùng - liều dùng cao ích mẫu, thuốc sắc ích mẫu

1. Liều dùng ích mẫu

6-12g, dùng dạng thuốc sắc hoặc nấu cao.

2. Một số bài thuốc cổ phương sử dụng ích mẫu

+ Trị tắc tuyến sữa, gây viêm tuyến vú, nhũ ung: Ích mẫu tán bột, hòa với nước bôi lên vú, thấy tác dụng khoảng sau 1 đêm.

+ Chữa Xích/Bạch đới hạ: dùng hoa ích mẫu lúc mới nở, thái nhỏ, phơi khô, tán bột, uống trước bữa ăn, mỗi lần 12g với nước nóng.

+ Chữa trường hợp sản phụ sau sinh không ra huyết được: Ích mẫu giã vắt lấy nước cốt, thêm tí rượu, uống 1 chén.

+ Trị kinh nguyệt không đều, đầy tức bụng dưới, lâu ngày không có thai: Ích mẫu, Đương quy, Mộc hương, Xích thược, lượng bằng nhau, mang đi tán bột, luyện mật làm hoàn to bằng hạt bắp, uống cùng nước ấm.

+ Trị kinh nguyệt không đều: Ích mẫu 10g, Đương quy 10g, Xích thược 10g, Mộc hương 5g, phơi khô, tán bột, uống.

+ Thuốc cao trị kinh nguyệt không đều: Cao Ích mẫu gồm Ích mẫu 800g, Ngải cứu 200g, Hương phụ 250g, tá dược siro + cồn 15 độ vừa đủ 1 lít (nếu dùng lượng ít hơn thì cân đối theo tỉ lệ này). Ngày uống 2-3 lần, mỗi lần 10-20ml.

+ Trị kinh nguyệt không đều, thống kinh, sau khi sinh hoặc nạo phá thai mà máu ra nhiều: Ích mẫu tươi 60g, Kê huyết đằng 30g, sắc nước và thêm đường uống.

+ Điều hòa kinh nguyệt kết hợp bổ huyết: Ích mẫu 80g, Nga truật 60g, Ngải cứu 40g, Củ gấu 40g, Hương nhu 30g. Tán bột, luyện với đường thành viên to bằng hạt đậu xanh, ngày uống 3 lần, mỗi lần 20 viên.

+ Điều trị kinh đến muộn, sinh xong bị đau bụng do huyết ứ: Ích mẫu 30g, đường 30g. Sắc ích mẫu, lọc bỏ bã, thêm đường vào và uống.

+ Điều trị kinh đến sớm (ngắn vòng), kinh ít, đau bụng trước khi thấy kinh: dùng 20g thân lá ích mẫu sắc uống 10 ngày, khởi đầu từ ngày thứ 14 sau kỳ kinh.

+ Trị tử cung xuất huyết sau sinh, kinh huyệt ra lượng nhiều: Ích mẫu 15-20g, sắc uống. Kết quả bắt đầu thấy sau 1-2 giờ.

+ Giúp tử cung mau chóng co hồi lại sau sinh: Hạt (quả) ích mẫu khô (5-9g) đem sắc uống.

+ Trị cơ thể suy yếu do thiếu máu: Ích mẫu hoa 10g, Hồng táo 10 trái, đường trắng 15g, sắc uống.

+ Trị mắt sưng đỏ đau: Hạt ích mẫu 12g, Thanh tương tử 10g, Lá dâu tằm 9g, Bạch cúc hoa 6g, sắc uống.

+ Chữa phù thũng, viêm thận cấp: Ích mẫu 30g, Rễ cỏ tranh 50g, Vỏ bí đao 30g, Mã đề 30g, sắc uống. Hoặc nếu dùng ích mẫu đơn độc thì lấy 180-240g ích mẫu, nấu với 700ml nước và cô lại còn 300ml chia 2 lần uống trong ngày.

+ Chữa phù thũng do hậu sản: dùng ích mẫu 20g, ngưu tất 15g, rau dừa nước 15g sắc uống.

3. Một số bài thuốc sử dụng ích mẫu đã nghiên cứu

+ Trị tăng huyết áp chủ yếu theo cơ chế lợi tiểu: Ích mẫu 100-200g khô hoặc 200-400g tươi, sắc với 700ml nước còn 30mml, chia 3 lần uống.

+ Trị tăng huyết áp phối hợp: Ích mẫu, Ngô đồng, Hy thiêm thảo, Hạ khô thảo, liều lượng được thầy thuốc chỉ định theo cá nhân hóa. Tác dụng xuất hiện sau 1 ngày dùng thuốc, và tác dụng tốt nhất ở ngày thứ 10.

4. Đối với phụ nữ mang thai và cho con bú

Phụ nữ đang mang thai: không được dùng ích mẫu, vì có thể gây tán huyết hoặc thay đổi nhu động tử cung, vì ích mẫu vừa có chất ức chế cơ tử cung vừa có chất kích thích cơ cơ tử cung, có thể gây sẩy thai.

Phụ nữ sau sinh vài ngày: cân nhắc dùng, tùy trường hợp chữa bệnh, cần hỏi ý kiến thầy thuốc.

Phụ nữ cho con bú: Dùng được ích mẫu khi cần thiết phải điều trị bệnh.

Tham khảo các hướng dẫn dùng thuốc bên trên.

5. Đối với trẻ nhũ nhi - trẻ nhỏ

Hiện nay chưa ghi nhận tác dụng ngoại ý trên đối tượng trẻ nhũ nhi. Tuy nhiên, cần thận trọng khi dùng cho trẻ nhũ nhi vì chưa có minh chứng khoa học về tính an toàn của thảo dược này trên trẻ nhũ nhi, cần tham khảo ý kiến thầy thuốc có chuyên môn về lĩnh vực này trước khi dùng.

Các bài thuốc cổ phương dùng trên trẻ nhỏ:

+ Trị các loại mụn nhọt, trẻ có lở loét vùng đầu: Ích mẫu thảo 20g, cho vào nồi sành, đổ nước ngập gấp đôi thảo dược, nấu cạn òn phân nửa, chia ra làm 3-4 lần rửa nơi đau. Ích mẫu giúp sát trùng, trị ngứa.

+ Trẻ nhỏ bị căng đầy chướng bụng rồi đi lỵ nặng: Ích mẫu, lấy lá non và búp, nấu cháo cho trẻ ăn.

alobacsi ích mẫu phơi khôÍch mẫu phơi khô và chế biến

IV. Tác dụng phụ - thận trọng - tương tác và chống chỉ định của ích mẫu

Chống chỉ định cho phụ nữ mang thai. Xem thêm hướng dẫn thận trọng và chống chỉ định ở phần Phụ nữ mang thai và cho con bú bên trên.

Nước sắc ích mẫu gây cản trở việc làm tổ của trứng sau khi thụ tinh, từ đó gây sẩy thai, hiếm muộn.

Không dùng ích mẫu cho bệnh nhân tiểu đêm, đái tháo nhạt, người đang dùng thuốc lợi tiểu đủ liều.

V. Bảo quản ích mẫu

Cần làm khô thảo dược bằng máy sấy hoặc ánh nắng mặt trời, sau đó cho vào hủ thủy tinh, đậy kín, tránh ánh sáng. Có thể cho vào một viên vôi sống để hút ẩm. Nếu bạn không phải là thầy thuốc thì không nên lưu trữ thuốc tại nhà quá 10 ngày. Nếu bạn buộc phải lưu trữ thảo dược tại nhà lâu hơn, cần kiểm tra chúng hàng tuần, nếu phát hiện mối mọt, ẩm mốc, biến đổi màu sắc, mùi vị thì cần loại bỏ ngay.

BS Đoàn Quang Nguyên

Đối tác AloBacsi

Đăng ký nhận bản tin sức khoẻ

Để chủ động bảo vệ bản thân và gia đình

Đăng ký nhận bản tin sức khoẻ để chủ động bảo vệ bản thân và gia đình

hoàn toàn MIỄN PHÍ

Khám bệnh online

X