Hotline 24/7
08983-08983

Cập nhật, tiếp cận chẩn đoán và điều trị H.pylori, GERD kháng trị

Hội nghị Khoa học Tiêu hóa toàn quốc lần thứ 29 diễn ra tại TPHCM bàn luận chủ yếu về các vấn đề xoay quanh việc chẩn đoán, tiếp cận, điều trị các bệnh lý về tiêu hóa với 72 bài báo cáo trên 10 chuyên đề. Trong đó có đề cập đến bệnh lý tiêu hóa trên và tình hình kháng thuốc của H.pylori, kết quả triển khai kỹ thuật dẫn lưu mặt dưới hướng dẫn siêu âm nội soi...

Những điểm đặc biệt về mặt cơ chế tác dụng của thuốc ức chế bơm proton (PPI)

PGS.TS.DS Bùi Thị Hương Quỳnh - Đại học Y dược TPHCM đã mang đến bài báo cáo về “Dược động học và dược lực học của thuốc ức chế bơm Proton”.

Chuyên gia cho biết trong ngành dược lý học có một môn học về dược lý, là một môn chuyên nghiên cứu về thuốc ở hai khía cạnh. Khía cạnh đầu tiên là cơ chế tác dụng của thuốc hay còn được gọi là dược lực học của thuốc. Khía canh thứ hai là vận động của thuốc là vận động của thuốc bên trong cơ thể hay thường được gọi là dược động học của thuốc.

PGS.TS.DS Bùi Thị Hương Quỳnh - Đại học Y dược TPHCM

Trong thực hành lâm sàng, thuốc ức chế bơm proton (PPI) là một trong những loại thuốc được sử dụng rộng rãi. Thuốc có tác dụng rất lớn trong việc điều trị các bệnh liên quan đến dạn dày và các rối loạn liên quan đến tiết acid dịch vị.

“Với bất kỳ loại thuốc nào đều sẽ có những cơ chế tác dụng riêng. Thuốc ức chế bơm proton (PPI) có cơ chế là một tiền chất, sau khi uống, thuốc sẽ được chuyển từ dạng không có hoạt tính thành dạng có hoạt tính (-sulfenamid). Hiệu quả của PPI sẽ kéo dài hơn, do chất chuyển hóa có hoạt tính liên kết không thuận nghịch với việc bơm proton H+/K+-ATPase tại tế bào viền. Ngăn cản sự bài xuất của các ion H+ vào dịch vị (ức chế tiết acid mạnh, không thuận nghịch)” - PGS.TS.DS Bùi Thị Hương Quỳnh chia sẻ.

PGS.TS.DS Bùi Thị Hương Quỳnh đưa ra kết luận: “Dược động học (PPI) có cơ chế hấp thu nhanh, với sinh khả dụng cao (tăng lên khi dùng lặp lại liều - esomeprazol và omeprazol), gắn kết mạnh với protein huyết tương, chuyển hoá chủ yếu qua CYP2C19 và 3A4. T1/2 ngắn nhưng tác dụng ức chế tiết acid kéo dài trong ngày. Dạng bào chế thuốc ứng chế bơm proton PPI chủ yếu được sản xuất dưới dạng viên bao tan trong ruột. Dạng MUPS với nhiều ưu điểm giúp bảo vệ thuốc tránh bị phá huỷ bởi acid tốt và cho hiệu quả ổn định”.

Vấn đề chẩn đoán trào ngược họng thanh quản (LPR)

Tiếp nối phiên báo cáo với chủ đề “Trào ngược họng thanh quản: Tiếp cận chẩn đoán và tiếp nhận điều trị”, GS.TS.BS Phạm Kiên Hữu Chủ tịch liên chi hội Tai mũi họng - TPHCM cho biết: “Liên quan đến vấn đề trào ngược họng thanh quản đối với tai mũi họng, những biểu hiện của bệnh thường chồng lấp, không có triệu chứng đặc hiệu, do đó việc chẩn đoán chính xác được đánh giá là rất khó khăn.

Trào ngược họng thanh quản (LPR) có mối liên hệ với trào ngược dạ dày thực quản (GERD) nhưng tự nó sẽ là một bệnh riêng biệt không có triệu chứng chuyên biệt TMH. Vấn đề điều trị trào ngược họng thực quản, thời gian kéo dài và là gánh nặng kinh tế cho người bệnh”.

Điều trị trào ngược dạ dày thực quản là loại bỏ những triệu chứng khó chịu, làm lành những tổn thương niên mạc ở thực quản và điều trị những bệnh kèm theo.