Áp xe phần phụ: Biến chứng khôn lường, có thể cướp đi khả năng làm mẹ
Áp xe phần phụ thường diễn tiến âm thầm nhưng có thể đe dọa khả năng sinh sản và cả tính mạng nếu không được chẩn đoán sớm. Các bác sĩ của Bệnh viện Hùng Vương đã phân tích chi tiết, từ nguyên nhân, dấu hiệu nhận biết, kỹ thuật chẩn đoán đến sai lầm khiến điều trị nội khoa thất bại, giúp chị em hiểu đúng và chủ động phòng ngừa biến chứng nguy hiểm này.
1. Áp xe phần phụ là gì?
Không ít chị em bối rối, thậm chí lo lắng khi nhận kết quả chẩn đoán áp xe phần phụ. Vậy thực chất đây là bệnh lý gì, và những nguyên nhân nào thường dẫn đến tình trạng này, thưa BS?
BS.CK2 Nguyễn Thị Minh Tâm - Trưởng khoa Phụ nội Nội tiết, Bệnh viện Hùng Vương trả lời: Áp xe phần phụ là một cái biến chứng nghiêm trọng của bệnh lý phụ khoa, thường gặp ở phụ nữ trong độ tuổi sinh sản (từ 18 - 45 tuổi).
Biểu hiện của áp xe phần phụ là tình trạng tụ mủ ở vòi trứng, ở buồng trứng và các mô xung quanh.
Có nhiều nguyên nhân gây áp xe phần phụ:
- Viêm nhiễm đường sinh dục, có thể là do Chlamydia hoặc do lậu cầu.
- Viêm nhiễm vùng chậu không được điều trị kịp thời và triệt để.
- Thực hiện các phẫu thuật sản phụ khoa không đảm bảo nguyên tắc vô trùng. Ví dụ trường hợp phá thai, hút thai, đặt dụng cụ tử cung hoặc lấy dụng cụ tử cung khó (lấy vòng mất dây hoặc vòng đặt lâu ngày). Thậm chí là trong một số thủ thuật hiếm muộn như chụp HSG (chụp tử cung vòi trứng) mà không có đảm bảo nguyên tắc vô trùng.
- Nhiễm trùng từ cơ quan lân cận lây lan đến, chẳng hạn áp xe ruột thừa vỡ gây viêm phúc mạc chậu.
2. Áp xe phần phụ: Dấu hiệu kín đáo, nguy cơ cao
Áp xe phần phụ thường âm thầm tiến triển, khiến nhiều chị em bất ngờ khi được chẩn đoán. Thưa BS, tình trạng này có phổ biến không? Thường gặp ở độ tuổi nào và nhóm phụ nữ nào được xem là có nguy cơ cao hơn cả ạ?
BS.CK2 Lê Thị Phương Trang - Phó Trưởng khoa Phụ nội - Nội tiết, Bệnh viện Hùng Vương trả lời: Áp xe phần phụ là một biến chứng của tình trạng viêm vùng chậu mà việc điều trị không kịp thời hoặc không đúng.
Áp xe phần phụ có thể diễn biến âm thầm với một số triệu chứng như đau bụng dưới, sốt, khí hư ở âm đạo có mùi... Những dấu hiệu này thường bị chủ quan bỏ qua, đến khi phát hiện thì đã hình thành ổ áp xe.
Tình trạng áp xe phần phụ không hiếm gặp. Nó thường xảy ra ở phụ nữ trong độ tuổi sinh sản vì đây là độ tuổi hoạt động tình dục mạnh và có nguy cơ nhiễm các bệnh lây truyền qua đường tình dục hoặc những bệnh về nhiễm khuẩn sinh dục.
Việc phát hiện sớm và điều trị đúng, kịp thời sẽ giúp ngăn ngừa các biến chứng nghiêm trọng như áp xe vỡ, viêm phúc mạc, vô sinh hay các biến chứng lâu dài như đau vùng chậu mạn về sau.
Những phụ nữ có yếu tố nguy cơ cao bao gồm người có nhiều bạn tình; bị các bệnh lây truyền qua đường tình dục; quan hệ tình dục không an toàn; làm thủ thuật nạo hút thai, nạo sinh thiết buồng trong trường hợp rong kinh, rong huyết; những người bị suy giảm miễn dịch như bị HIV hoặc đái tháo đường.
3. Áp xe phần phụ có thể cướp đi khả năng làm mẹ
Không ít trường hợp chỉ đến khi xảy ra biến chứng nặng nề mới phát hiện gốc rễ lại xuất phát từ áp xe phần phụ. Thưa BS, nếu tình trạng này không được chẩn đoán và điều trị kịp thời, hoặc điều trị chưa triệt để, người bệnh sẽ phải đối diện với những hệ lụy gì về sức khỏe và khả năng sinh sản sau này ạ?
BS.CK2 Nguyễn Thị Minh Tâm trả lời: Áp xe phần phụ không được chẩn đoán, điều trị kịp thời và triệt để sẽ để lại các hậu quả rất nghiêm trọng đối với sức khỏe sinh sản cũng như tính mạng của bệnh nhân.
Các biến chứng có thể gặp là:
- Nguy cơ vỡ khối áp xe: Khối áp xe lớn có thể bị vỡ nếu không được điều trị kịp thời. Từ đó gây nhiễm trùng huyết, viêm phúc mạc chậu, đe dọa đến tính mạng của bệnh nhân.
- Viêm vùng chậu mạn tính gây tình trạng đau bụng dưới kéo dài, ảnh hưởng đến chất lượng sống và sinh hoạt hàng ngày của người phụ nữ.
- Hiếm muộn và vô sinh do áp xe phần phụ gây tổn thương vòi trứng và buồng trứng. Trong đó, tắc nghẽn vòi trứng có thể dẫn đến việc bệnh nhân không có khả năng mang thai tự nhiên và cần phải hỗ trợ sinh sản. Vòi trứng bị tắc nghẽn một phần (chít hẹp) sẽ có nguy cơ thai ngoài tử cung.
Tóm lại, áp xe phần phụ nếu không được phát hiện sớm và xử lý đúng cách sẽ ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe sinh sản và có thể nguy hiểm đến tính mạng.
4. Nhận biết sớm áp xe phần phụ
Thưa BS, khi nhắc đến áp xe phần phụ, đâu là những triệu chứng điển hình để người bệnh có thể nhận diện sớm? Và liệu có những biểu hiện dễ gây nhầm lẫn với các bệnh lý phụ khoa khác, khiến việc chẩn đoán trở nên khó khăn hơn không ạ?
BS.CK2 Lê Thị Phương Trang trả lời: Triệu chứng điển hình của áp xe phần phụ là đau bụng, thường là đau một bên. Theo thống kê, khoảng 90% bệnh nhân đến khám đều có biểu hiện này.
Kế tiếp là triệu chứng sốt, chiếm 50 - 60% trường hợp. %. Triệu chứng thứ ba là ra khí hư đục, có mùi hôi.
Khi thăm khám, nếu chạm vào vùng phần phụ có áp xe, người bệnh sẽ rất đau, thậm chí đau dữ dội.
Về cận lâm sàng, siêu âm thường cho thấy khối áp xe với hình ảnh đặc trưng: nhiều ổ mủ, vách dày, khác với hình ảnh của viêm ứ dịch thông thường. Các dấu hiệu phản ứng viêm như bạch cầu tăng, CRP và PCT tăng cao, soi dịch cổ tử cung có nhiều bạch cầu.
Tuy nhiên, một số trường hợp chị em tự mua thuốc hoặc điều trị không triệt để, khiến triệu chứng bị che lấp, không còn sốt nhiều hoặc giảm đau do đã uống kháng sinh khoảng một tuần trước khi đi khám. Điều này khiến bệnh khó nhận diện hơn.
Ngoài ra, áp xe phần phụ có thể bị nhầm lẫn với viêm vùng chậu nhẹ, viêm ruột thừa, u ruột hoại tử...
5. Chẩn đoán áp xe phần phụ: Các kỹ thuật hình ảnh và xét nghiệm không thể bỏ qua
Để chẩn đoán chính xác áp xe phần phụ, BS thường chỉ định những cận lâm sàng nào? Những xét nghiệm hoặc kỹ thuật hình ảnh nào giúp phân biệt rõ tình trạng này với các bệnh lý khác?
BS.CK2 Nguyễn Thị Minh Tâm trả lời: Để chẩn đoán chính xác một trường hợp áp xe phần phụ, cần phối hợp giữa khám lâm sàng và các xét nghiệm cận lâm sàng. Các bước đánh giá bao gồm:
1. Xét nghiệm máu:
- Công thức máu: cho thấy bạch cầu tăng, đặc biệt bạch cầu đa nhân trung tính chiếm ưu thế.
- CRP tăng, phản ánh mức độ viêm.
- Cấy máu được thực hiện khi nghi ngờ nhiễm trùng huyết để tìm vi khuẩn gây bệnh.
2. Xét nghiệm dịch: Có thể lấy dịch kênh cổ tử cung để tìm tác nhân gây bệnh, từ đó định hướng lựa chọn kháng sinh phù hợp.
3. Chẩn đoán hình ảnh:
- Siêu âm là cận lâm sàng đầu tay, có thể thực hiện siêu âm ngả bụng hoặc ngả âm đạo. Trong đó, siêu âm ngả âm đạo được ưu tiên ở người đã quan hệ tình dục vì cho hình ảnh rõ nét, khảo sát vùng chậu tốt hơn.
Ở siêu âm đầu dò âm đạo, bác sĩ sẽ thấy khối cạnh tử cung có thành dày, có dịch, có vách bên trong. Một số trường hợp thấy khí trong ổ áp xe.
Siêu âm ngả bụng có thể khó khảo sát nếu thành bụng dày hoặc bụng nhiều hơi.
- CT scan hoặc MRI vùng chậu/bụng không phải xét nghiệm đầu tay do chi phí cao. Các cận lâm sàng này được chỉ định trong trường hợp khó chẩn đoán, cần phân biệt với áp xe ruột thừa, viêm ruột thừa hoặc khối u vùng chậu chưa rõ bản chất.
Tóm lại, để chẩn đoán chính xác áp xe phần phụ, bác sĩ phải phối hợp giữa lâm sàng, xét nghiệm và hình ảnh học
6. 70% trường hợp áp xe phần phụ điều trị nội khoa thành công
Thưa BS, những sai lầm nào sẽ khiến việc điều trị áp xe phần phụ không đạt hiệu quả như mong muốn?
BS.CK2 Lê Thị Phương Trang trả lời: Theo các nghiên cứu trên thế giới và tại Việt Nam - bao gồm các bệnh viện sản lớn như Phụ sản Hà Nội, Bệnh viện Từ Dũ và Bệnh viện Hùng Vương - tỷ lệ điều trị khỏi áp xe phần phụ bằng nội khoa đạt khoảng 70%, trong khi tỷ lệ thất bại dao động từ 15 - 30%.
Việc điều trị không đạt hiệu quả có thể xuất phát từ nhiều nguyên nhân, trong đó quan trọng nhất là không lựa chọn đúng chỉ định điều trị nội khoa.
Để điều trị nội khoa, cần đảm bảo đầy đủ các tiêu chí sau:
- Áp xe phần phụ không ảnh hưởng đến tổng trạng, sinh hiệu của bệnh nhân.
- Khối áp xe nhỏ, dưới 7 cm.
- Huyết động học của bệnh nhân ổn định.
- Khối áp xe đáp ứng với kháng sinh, được đánh giá sau 48 giờ điều trị thông qua triệu chứng giảm đau, giảm sốt, phản ứng viêm giảm trên các xét nghiệm cận lâm sàng.
Nếu sau 48 - 72 giờ mà các triệu chứng không cải thiện, đây là dấu hiệu điều trị nội khoa không hiệu quả. Khi đó, bác sĩ sẽ cân nhắc chuyển sang điều trị ngoại khoa hoặc can thiệp xâm lấn như dẫn lưu khối áp xe qua đường âm đạo hoặc phẫu thuật nội soi
7. Cần làm gì để điều trị nội khoa áp xe phần phụ đạt hiệu quả tối ưu?
Vậy bệnh nhân cần lưu ý những gì để có được kết quả điều trị tốt nhất, thưa BS?
BS.CK2 Lê Thị Phương Trang trả lời: Trong quá trình điều trị áp xe phần phụ, điều quan trọng đầu tiên là phải sử dụng kháng sinh phối hợp, bởi áp xe là tình trạng tụ mủ nhiều, khối mủ có thể lớn và lan rộng trong ổ bụng. Vì vậy, không thể dùng một loại kháng sinh đơn lẻ mà phải điều trị bao vây ngay từ đầu.
Khi đã có kết quả cấy dịch mủ, bác sĩ sẽ điều chỉnh kháng sinh cho phù hợp với độ nhạy của phổ vi khuẩn. Nếu vi khuẩn kháng thuốc, bác sĩ sẽ xem xét tăng bậc (lên thang) kháng sinh để đảm bảo điều trị hiệu quả.
Trong toàn bộ quá trình điều trị, bệnh nhân cần được theo dõi sát cả triệu chứng lâm sàng và các chỉ số cận lâm sàng, nhằm đánh giá đáp ứng điều trị. Việc đánh giá lại sau 48 - 72 giờ là bắt buộc.
8. Những sai lầm khiến điều trị nội khoa áp xe phần phụ thất bại
Thưa BS, trong quá trình điều trị áp xe phần phụ, những sai lầm nào của bệnh nhân có thể khiến kết quả không được như mong muốn? BS có thể chia sẻ một vài trường hợp thực tế mà mình đã thăm khám không ạ?
BS.CK2 Lê Thị Phương Trang trả lời: Sai lầm phổ biến nhất là bệnh nhân tự ý điều trị kháng sinh trước, có thể là thuốc được kê ở cơ sở y tế khác hoặc bệnh nhân tự mua tại nhà thuốc. Điều này khiến các triệu chứng rầm rộ của áp xe phần phụ cấp bị che lấp, làm bác sĩ khó chẩn đoán chính xác và khó lên phác đồ kháng sinh bao vây phù hợp.
Bên cạnh đó, nhiều bệnh nhân không khai đầy đủ lịch sử dùng thuốc. Có trường hợp bệnh nhân đã điều trị kháng sinh truyền tĩnh mạch 7 ngày ở bệnh viện tuyến tỉnh nhưng khi đến khám lại không cung cấp sổ khám hoặc giấy ra viện, khiến bác sĩ không biết họ đã điều trị trước đó. Điều này dẫn đến việc không điều chỉnh được kháng sinh ở mức mạnh hơn, làm giảm hiệu quả điều trị.
Một sai lầm khác cũng rất hay gặp là bệnh nhân tự ý ngưng thuốc khi thấy triệu chứng giảm. Thông thường, khi áp xe phần phụ đã bớt đau hoặc giảm sốt, chị em dễ chủ quan và bỏ thuốc giữa chừng. Tuy nhiên, liệu trình điều trị áp xe phần phụ yêu cầu dùng kháng sinh tối thiểu 14 ngày, ngay cả khi triệu chứng đã giảm. Chỉ khi tuân thủ đúng liệu trình, khối áp xe mới lui hoàn toàn và phòng ngừa nguy cơ tái phát.
Series Truyền hình trực tuyến Radar Sản phụ khoa do Bệnh viện Hùng Vương phối hợp cùng Cổng thông tin Tư vấn sức khỏe AloBacsi thực hiện, phát sóng định kỳ vào 19h Thứ 4 của tuần 1 và tuần 3 mỗi tháng.
Bài viết có hữu ích với bạn?
Có thể bạn quan tâm
Đăng ký nhận bản tin sức khoẻ
Để chủ động bảo vệ bản thân và gia đình
Đăng ký nhận bản tin sức khoẻ để chủ động bảo vệ bản thân và gia đình
