Hotline 24/7
08983-08983

Ondansetron là thuốc gì? Công dụng và liều dùng

Bài viết không cung cấp các lời khuyên, chẩn đoán, điều trị bệnh, giảm nhẹ bệnh. Nôi dung chỉ có tính chất tham khảo, thuận tiện cho việc tra cứu và không thay thế cho việc chẩn đoán, các phương pháp điều trị y khoa. Thảo luận với bác sĩ để được hướng dẫn điều trị và dùng thuốc an toàn.

Ondansetron là thuốc gì? Công dụng và liều dùng

Tên hoạt chất: Ondansetron
Thương hiệu: Ondansetron, Zuplenz, Zofran ODT, Zofran, Ondisitica-4, Ultigo 4 Md, Onzet, Maxsetron, Vomivrol-MD, Ondansetron Accord, Osetron, OndaCare, Onsia, Ondaz Zydis…

I. Công dụng của thuốc Ondansetron

Ondansetron ngăn chặn các hoạt động của hóa chất trong cơ thể có thể gây ra buồn nôn và ói mửa.

Ondansetron được sử dụng để ngăn ngừa buồn nôn và nôn có thể do phẫu thuật, hóa trị ung thư hoặc điều trị bức xạ.

II. Liều dùng Ondansetron

1. Liều dùng Ondansetron dành cho người lớn

a. Liều người lớn thông thường cho buồn nôn/ nôn mửa do hóa trị gây ra

Uống:

- Hóa trị ung thư cực cao (HEC):

Liều khuyến cáo: 24 mg uống 30 phút trước khi bắt đầu đơn ngày HEC (bao gồm cả liều cisplatin 50 mg / m2 hoặc cao hơn)

- Hóa trị ung thư vừa phải (MEC):

Liều khuyến cáo: 8 mg uống hai lần một ngày, với liều đầu tiên dùng 30 phút trước khi bắt đầu hóa trị và liều tiếp theo 8 giờ sau đó; sau đó 8 mg uống 2 lần một ngày (cứ sau 12 giờ) trong 1 - 2 ngày sau khi kết thúc hóa trị liệu.

Tiêm truyền:

- Liều khuyến cáo: 0,15 mg / kg tiêm tĩnh mạch, với liều đầu tiên (truyền hơn 15 phút) 30 phút trước khi bắt đầu hóa trị liệu phát sinh và các liều tiếp theo được đưa ra 4 và 8 giờ sau liều đầu tiên.

- Liều tối đa: 16 mg mỗi liều.

b. Liều người lớn thông thường cho buồn nôn, nôn mửa

Uống:

- Hóa trị ung thư cực cao (HEC):

Liều khuyến cáo: 24 mg uống 30 phút trước khi bắt đầu đơn ngày HEC (bao gồm cả liều cisplatin 50 mg / m2 hoặc cao hơn)

- Hóa trị ung thư vừa phải (MEC):

Liều khuyến cáo: 8 mg uống hai lần một ngày, với liều đầu tiên dùng 30 phút trước khi bắt đầu hóa trị và liều tiếp theo 8 giờ sau đó; sau đó 8 mg uống 2 lần một ngày (cứ sau 12 giờ) trong 1 - 2 ngày sau khi kết thúc hóa trị liệu.

Tiêm truyền:

- Liều khuyến cáo: 0,15 mg / kg tiêm tĩnh mạch, với liều đầu tiên (truyền hơn 15 phút) 30 phút trước khi bắt đầu hóa trị liệu phát sinh và các liều tiếp theo được đưa ra 4 và 8 giờ sau liều đầu tiên.

- Liều tối đa: 16 mg mỗi liều.

c. Liều người lớn thông thường cho buồn nôn / nôn mửa - hậu phẫu

Uống:

Liều khuyến cáo: 16 mg uống 1 giờ trước khi gây mê
Tiêm truyền:

- Liều khuyến cáo: 4 mg tiêm tĩnh mạch (không pha loãng) ngay lập tức trước khi gây mê hoặc sau phẩu thuật (buồn nôn và / hoặc nôn trong vòng 2 giờ sau khi phẫu thuật).

- Thay thế đường: 4 mg tiêm tĩnh mạch (không pha loãng).

d. Liều người lớn thông thường cho buồn nôn, nôn mửa do phóng xạ

Liều khuyến cáo: 8 mg uống 3 lần một ngày

- Chiếu xạ toàn thân: 8 mg uống 1 đến 2 giờ trước mỗi phần của xạ trị được sử dụng mỗi ngày;

- Liệu pháp xạ trị phân đoạn đơn liều cao đến bụng: 8 mg uống 1 đến 2 giờ trước khi xạ trị, với các liều tiếp theo cứ sau 8 giờ kể từ liều đầu tiên trong 1 đến 2 ngày sau khi hoàn thành xạ trị;

- Phương pháp xạ trị phân đoạn hàng ngày đến bụng: 8 mg uống 1 đến 2 giờ trước khi xạ trị, với liều tiếp theo cứ sau 8 giờ sau liều đầu tiên mỗi ngày xạ trị được.

Liều dùng Ondansetron

2. Liều dùng Ondansetron dành cho trẻ em

a. Liều trẻ em thông thường cho buồn nôn, nôn mửa sau phẫu thuật

Tiêm truyền:

1 tháng đến 12 tuổi:

Dưới 40 kg:

- Liều khuyến cáo: 0,1 mg / kg tiêm tĩnh mạch trên 2 đến 5 phút ngay trước khi / sau gây mê hoặc sau phẫu thuật (buồn nôn và / hoặc nôn xảy ra ngay sau phẫu thuật)

Trên 40 kg:

- Liều khuyến cáo: 4 mg tiêm tĩnh mạch trên 2 đến 5 phút ngay trước khi / sau gây mê hoặc sau phẫu thuật (buồn nôn và / hoặc nôn xảy ra ngay sau phẫu thuật).

b. Liều trẻ em thông thường cho buồn nôn, nôn mửa do hóa trị gây ra

Uống:

4 đến 11 tuổi:

- Liều khuyến cáo: 4 mg uống 3 lần một ngày, với liều đầu tiên dùng 30 phút trước khi bắt đầu hóa trị, và liều tiếp theo 4 và 8 giờ sau liều đầu tiên; sau đó uống 4 mg 3 lần một ngày (cứ sau 8 giờ) trong 1 đến 2 ngày sau khi hoàn thành hóa trị liệu.

12 tuổi trở lên:

- Liều khuyến cáo: 8 mg uống hai lần một ngày, với liều đầu tiên được tiêm 30 phút trước khi bắt đầu hóa trị và liều tiếp theo 8 giờ sau đó; sau đó 8 mg uống 2 lần một ngày (cứ sau 12 giờ) trong 1 đến 2 ngày sau khi hoàn thành hóa trị liệu.

Tiêm truyền:

6 tháng đến 18 tuổi:

- Liều khuyến cáo: 0,15 mg / kg tiêm tĩnh mạch, với liều đầu tiên (truyền trong 15 phút) 30 phút trước khi bắt đầu hóa trị liệu, và liều tiếp theo được tiêm 4 và 8 giờ sau liều đầu tiên

- Liều tối đa: 16 mg (mỗi liều).

III. Cách dùng thuốc Ondansetron hiệu quả

Dùng ondansetron chính xác theo quy định của bác sĩ. Thực hiện theo tất cả các hướng dẫn trên nhãn thuốc của bạn. Không dùng thuốc này với số lượng lớn hơn, nhỏ hơn hoặc lâu hơn so với khuyến cáo.

Ondansetron có thể được uống cùng hoặc không cùng thức ăn.

Liều đầu tiên thường được thực hiện trước khi bắt đầu phẫu thuật, hóa trị hoặc xạ trị. Làm theo hướng dẫn dùng thuốc của bác sĩ rất cẩn thận.

Uống viên nén thông thường ondansetron với một ly nước đầy.

Để uống viên thuốc tan rã bằng miệng (Zofran ODT):

- Giữ viên nén trong vỉ của nó cho đến khi bạn sẵn sàng dùng nó. Mở gói và bóc lại giấy bạc. Không đẩy viên nén qua giấy bạc hoặc bạn có thể làm hỏng viên thuốc.

- Sử dụng tay khô để loại bỏ viên nén và đặt nó trong miệng của bạn.

- Đừng nuốt cả viên thuốc. Để thuốc hòa tan trong miệng của bạn mà không cần nhai.

- Nuốt vài lần khi viên thuốc tan.

Để sử dụng ondansetron hòa tan bằng miệng (dải) (Zuplenz):

- Giữ dải thuốc trong túi giấy bạc cho đến khi bạn sẵn sàng sử dụng.

- Sử dụng tay khô, loại bỏ dải và đặt trên lưỡi của bạn. Thuốc sẽ bắt đầu tan ngay lập tức.

- Đừng nuốt cả dải. Để thuốc hòa tan trong miệng của bạn mà không cần nhai.

- Nuốt vài lần sau khi dải tan. Nếu muốn, bạn có thể uống chất lỏng để giúp nuốt dải hòa tan.

- Rửa tay sau khi sử dụng Zuplenz.

Đo thuốc dạng lỏng với ống tiêm định lượng được cung cấp, hoặc bằng muỗng đo liều đặc biệt hoặc cốc thuốc. Nếu bạn không có thiết bị đo liều, hãy hỏi dược sĩ của bạn.

IV. Tác dụng phụ của Ondansetron

Gọi ngay Trung tâm Cấp cứu 115 hoặc đến cơ sở y tế gần nhất nếu bạn có dấu hiệu phản ứng dị ứng với ondansetron: phát ban, nổi mề đay; sốt, ớn lạnh, khó thở; sưng mặt, môi, lưỡi hoặc cổ họng của bạn.

Gọi cho bác sĩ của bạn ngay lập tức nếu bạn có:

- Táo bón nặng, đau dạ dày hoặc đầy hơi;

- Đau đầu với đau ngực và chóng mặt nghiêm trọng, ngất xỉu, tim đập nhanh hoặc đập mạnh;

- Nhịp tim nhanh hoặc đập;

- Vàng da vàng mắt;

- Mờ mắt hoặc mất thị lực tạm thời (kéo dài từ vài phút đến vài giờ);

- Nồng độ serotonin cao trong cơ thể: kích động, ảo giác, sốt, nhịp tim nhanh, phản xạ hoạt động quá mức, buồn nôn, nôn, tiêu chảy, mất phối hợp, ngất xỉu.

Tác dụng phụ ondansetron phổ biến có thể bao gồm:

- Tiêu chảy hoặc táo bón;

- Đau đầu;

- Buồn ngủ;

- Cảm giác mệt mỏi.

Tác dụng phụ của Ondansetron

Đây không phải là một danh sách đầy đủ các tác dụng phụ. Gọi cho bác sĩ để được tư vấn y tế về tác dụng phụ nếu bạn gặp phải.

V. Lưu ý khi dùng thuốc Ondansetron

1. Lưu ý trước khi dùng thuốc Ondansetron

Bạn không nên sử dụng ondansetron nếu:

- Bạn cũng đang sử dụng apomorphin (Apokyn);

- Bạn bị dị ứng với ondansetron hoặc các loại thuốc tương tự (dolasetron, granisetron, palonosetron).

Để đảm bảo ondansetron an toàn cho bạn, hãy nói với bác sĩ nếu bạn có:

- Bệnh gan;

- Mất cân bằng điện giải (như nồng độ kali hoặc magiê trong máu thấp);

- Suy tim sung huyết, nhịp tim chậm;

- Tiền sử cá nhân hoặc gia đình mắc hội chứng QT dài;

- Tắc nghẽn trong đường tiêu hóa của bạn (dạ dày hoặc ruột).

Ondansetron viên uống tan rã có thể chứa phenylalanine. Hãy cho bác sĩ của bạn nếu bạn có phenylketon niệu (PKU).

2. Nếu bạn quên một liều Ondansetron

Dùng liều đó ngay khi nhớ ra. Bỏ qua liều đã quên nếu gần đến giờ cho liều theo lịch tiếp theo của bạn. Không dùng thêm thuốc để bù liều.

3. Nếu bạn uống quá liều Ondansetron

Các triệu chứng quá liều có thể bao gồm mất thị lực đột ngột, táo bón nặng, cảm thấy nhẹ đầu hoặc ngất xỉu. Gọi ngay Trung tâm Cấp cứu 115 hoặc đến cơ sở y tế gần nhất nếu bạn dùng ondansetron quá liều.

4. Nên tránh những gì khi dùng Ondansetron?

Ondansetron có thể làm giảm suy nghĩ hoặc phản ứng của bạn. Hãy cẩn thận nếu bạn lái xe hoặc làm bất cứ điều gì đòi hỏi bạn phải cảnh giác.

5. Những điều cần lưu ý khi dùng thuốc Ondansetron trong trường hợp đặc biệt (phụ nữ đang mang thai, phụ nữ cho con bú,…)

Ondansetron dự kiến sẽ không gây hại cho thai nhi. Hãy cho bác sĩ của bạn nếu bạn đang mang thai.

Người ta không biết liệu ondansetron truyền vào sữa mẹ hay liệu nó có thể gây hại cho em bé bú. Hãy cho bác sĩ của bạn nếu bạn đang cho con bú.

Ondansetron không được chấp thuận cho sử dụng bởi bất cứ ai dưới 4 tuổi.

VI. Những loại thuốc nào tương tác với Ondansetron?

Ondansetron có thể gây ra một vấn đề nghiêm trọng về tim, đặc biệt là nếu bạn sử dụng một số loại thuốc cùng một lúc, bao gồm kháng sinh, thuốc chống trầm cảm, thuốc nhịp tim, thuốc chống loạn thần và thuốc để điều trị ung thư, sốt rét, HIV hoặc AIDS. Hãy cho bác sĩ của bạn về tất cả các loại thuốc bạn sử dụng, và những người bạn bắt đầu hoặc ngừng sử dụng trong khi điều trị bằng ondansetron.

Uống ondansetron trong khi bạn đang sử dụng một số loại thuốc khác có thể khiến nồng độ serotonin cao tích tụ trong cơ thể, một tình trạng gọi là "hội chứng serotonin", có thể gây tử vong. Hãy cho bác sĩ của bạn nếu bạn cũng sử dụng:

- Thuốc trị trầm cảm;

- Thuốc điều trị rối loạn tâm thần;

- Thuốc gây nghiện (opioid);

- Thuốc chống buồn nôn và nôn.

Nhiều loại thuốc khác có thể tương tác với ondansetron, bao gồm thuốc theo toa và thuốc không kê đơn, vitamin và các sản phẩm thảo dược. Hãy thông báo với bác sĩ về tất cả các loại thuốc bạn đang sử dụng và bất kỳ loại thuốc nào bạn chuẩn bị hoặc ngừng sử dụng.

Ondansetron có thể tương tác với các loại thuốc cụ thể được liệt kê dưới đây:

●    Acetaminophen;
●    Adderall (amphetamine / dextroamphetamine);
●    Advil (ibuprofen);
●    Aspirin liều thấp (aspirin);
●    Azithromycin;
●    Benadryl (diphenhydramine);
●    Cymbalta (duloxetine);
●    Doxycycline;
●    Fish Oil (acid béo omega-3 không bão hòa);
●    Hydrocodone;
●    Ibuprofen;
●    Lorazepam;
●    Lyrica (pregabalin);
●    Metoprolol Succinate ER (metoprolol);
●    Metoprolol Tartrate (metoprolol);
●    MiraLAX (polyethylene glycol 3350);
●   Nexium (esomeprazole);
●    Norco (acetaminophen / hydrocodone);
●    Omeprazole;
●    Oxycodone;
●    Paracetamol (acetaminophen);
●    Pepto-Bismol (bismuth subsalicylate);
●    ProAir HFA (albuterol);
●    Sertraline;
●    Synthroid (levothyroxine);
●    Tramadol;
●    Tylenol (acetaminophen);
●   Vitamin B12 (cyanocobalamin);
●    Vitamin C (ascorbic acid);
●    Vitamin D2 (ergocalciferol);
●    Vitamin D3 (cholecalciferol);
●    Xanax (alprazolam);
●    Zantac (ranitidine);
●    Zoloft (sertraline);
●    Zyrtec (cetirizine).

VII. Cách bảo quản Ondansetron

1. Cách bảo quản thuốc Ondansetron

Các viên thuốc hòa tan có thể được bảo quản trong tủ lạnh hoặc ở nhiệt độ phòng trong khoảng 36-86 độ F (2-30 độ C). Lưu trữ thuốc lỏng ở vị trí thẳng đứng.

Tránh xa ánh sáng và độ ẩm. Không lưu trữ trong phòng tắm. Giữ tất cả các loại thuốc xa tầm tay trẻ em và vật nuôi. Không bao giờ chia sẻ thuốc của bạn với người khác và chỉ sử dụng do bác sĩ chỉ định.

2. Lưu ý khi bảo quản thuốc Ondansetron

Không xả thuốc xuống nhà vệ sinh hoặc đổ chúng vào cống trừ khi được hướng dẫn làm như vậy. Vứt bỏ đúng cách ondansetron khi hết hạn hoặc không còn cần thiết. Tham khảo ý kiến dược sĩ hoặc công ty xử lý chất thải tại địa phương để biết thêm chi tiết về cách loại bỏ sản phẩm của bạn một cách an toàn.

Hải Yến
Cổng thông tin tư vấn sức khỏe AloBacsi.vn
Chịu trách nhiệm nội dung: BS.CK1 Trịnh Ngọc Bình
Nguồn: drugs.com, webmd.com

Có thể bạn quan tâm

089909****

Tiêm thuốc bị chệch ven thì thuốc có ngấm vào cơ thể không?

Tiêm thuốc lệch ven tùy theo mức độ mà hậu quả sẽ khác nhau, đôi khi chỉ là sưng nề tại vị trí tiêm nặng hơn là viêm hoại tử mô tại vùng tiêm.

Xem toàn bộ

Đối tác AloBacsi

Đăng ký nhận bản tin sức khoẻ

Để chủ động bảo vệ bản thân và gia đình

Đăng ký nhận bản tin sức khoẻ để chủ động bảo vệ bản thân và gia đình

hoàn toàn MIỄN PHÍ

Khám bệnh online

X