Midazolam là thuốc gì? Công dụng và liều dùng
Hoạt chất: Midazolam
Thương hiệu: Dormicum®
I. Công dụng thuốc Midazolam
1. Công dụng của thuốc Midazolam
Midazolam là một thuốc an thần benzodiazepine, có tác dụng ngắn dùng trong gây mê.
Midazolam thường được dùng trước khi làm thủ tục y tế hoặc trước khi gây mê tiến hành phẫu thuật với tác dụng gây buồn ngủ, giảm lo lắng và ngăn chặn bất kỳ ký ức về sự kiện này.
2. Thông tin quan trọng cần biết trước khi sử dụng Midazolam
Midazolam có thể làm chậm hoặc ngừng thở, đặc biệt nếu gần đây bạn đã sử dụng thuốc gây nghiện (opioid). Midazolam chỉ được cung cấp trong các cơ sở y tế như bệnh viện, phòng nha, nơi bạn có thể được theo dõi chặt chẽ.
Bạn không nên dùng midazolam nếu bị tăng nhãn áp góc hẹp, nếu bị dị ứng với anh đào, hoặc nếu bị dị ứng với midazolam hoặc các loại thuốc tương tự (Valium, Xanax, Ativan).
Không uống rượu trong ít nhất 24 giờ sau khi uống midazolam.
II. Liều dùng thuốc Midazolam
1. Liều dùng thuốc Midazolam với người lớn
a. Liều người lớn thông thường để an thần nhẹ
Bệnh nhân dưới 60 tuổi
IM (tiêm bắp): 0,07 đến 0,08 mg/ kg IM một lần, tối đa 1 giờ trước khi phẫu thuật.
IV (tiêm tĩnh mạch): 1 đến 2,5 mg IV chậm mỗi 2 phút khi cần thiết để an thần.
Liều duy trì: Sau khi đánh giá lâm sàng kỹ lưỡng, có thể dùng thêm liều được tăng theo 25% liều ban đầu được sử dụng để đạt được an thần.
Liều tối đa: 2,5 mg/ liều.
b. Liều người lớn thông thường để gây mê nhẹ
Bệnh nhân dưới 55 tuổi
Bệnh nhân được chỉ định trước: 0,25 mg/ kg IV (tiêm tĩnh mạch) một lần, dùng trong vòng 20 đến 30 giây.

2. Liều dùng thuốc Midazolam với trẻ em
Liều trẻ em thông thường để an thần nhẹ
Dạng uống
6 tháng đến 16 tuổi 0,25 đến 1 mg/ kg uống một lần trước khi làm thủ thuật. Liều tối đa 20 mg
Dạng tiêm bắp
0,1 đến 0,15 mg / kg IM một lần, với một số bệnh nhân cần liều 0,5 mg/ kg. Tổng liều tối đa 10 mg.
Dạng tiêm tĩnh mạch
6 tháng đến 5 tuổi: Liều tiêm 0,05 đến 0,1 mg / kg IV tiêm, có đánh giá cho an thần. Nếu không đạt được mức an thần tối ưu sau 2 đến 3 phút, có thể dùng liều sau mỗi 2 đến 3 phút, tối đa là 0,6 mg/ kg. Tổng liều tối đa 6 mg.
6 tuổi đến 12 tuổi: Liều tiêm 0,025 đến 0,05 mg/ kg IV tiêm, với đánh giá cho an thần. Nếu không đạt được mức an thần tối ưu, có thể đọc liều sau mỗi 2 đến 3 phút, tối đa là 0,4 mg/ kg. Tổng liều tối đa 10 mg.
12 tuổi trở lên: 1 đến 2,5 mg IV chậm mỗi 2 phút khi cần thiết để an thần. Liều lượng thuốc sau khi đánh giá lâm sàng kỹ lưỡng, có thể dùng thêm liều tăng 25% liều ban đầu đạt đến an thần. Tổng liều tối đa 10 mg.
3. Liều dùng thuốc Midazolam với người đang mang thai và cho con bú
Midazolam không được khuyến cáo sử dụng trong thai kỳ. Nó có thể gây hại cho thai nhi. Trẻ sơ sinh có mẹ sử dụng các loại thuốc tương tự trong thời gian dài đã có các triệu chứng cai như khó chịu, khóc bất thường/ liên tục, nôn mửa hoặc tiêu chảy. Tham khảo ý kiến bác sĩ để biết thêm chi tiết.
Midazolam đi vào vú sữa. Tham khảo ý kiến bác sĩ trước khi cho con bú.
III. Cách dùng thuốc Midazolam
1. Cách dùng thuốc Midazolam hiệu quả
Midazolam có thể làm chậm hoặc ngừng thở, đặc biệt nếu gần đây bạn đã sử dụng thuốc gây nghiện (opioid). Midazolam chỉ nên được sử dụng trong các cơ sở y tế như bệnh viện, phòng nha sĩ, nơi có thể nhanh chóng điều trị các tác dụng phụ nghiêm trọng.
Midazolam thường được dùng dưới dạng liều duy nhất ngay trước khi phẫu thuật hoặc thủ thuật.
Sau khi dùng midazolam, bạn sẽ được theo dõi chặt chẽ để đảm bảo thuốc đang hoạt động và không gây ra tác dụng phụ có hại.
Hơi thở, huyết áp, nồng độ oxy và các dấu hiệu quan trọng khác sẽ được theo dõi chặt chẽ trong khi bạn đang phẫu thuật.
Midazolam có thể làm bạn rất buồn ngủ, chóng mặt hoặc nhẹ đầu. Những tác dụng này có thể kéo dài lâu hơn ở người lớn tuổi. Hãy thận trọng để tránh ngã hoặc tai nạn thương tích sau khi bạn đã được tiêm midazolam. Bạn có thể cần giúp đỡ ra khỏi giường trong ít nhất 8 giờ đầu tiên.
2. Bạn nên làm gì khi uống quá liều thuốc Midazolam?
Các triệu chứng quá liều có thể bao gồm: buồn ngủ, sự hoang mang, vấn đề với sự cân bằng và di chuyển, thở chậm và nhịp tim, mất ý thức. Hãy báo ngay với bác sĩ về các triệu chứng bất thường xảy ra sau khi dùng thuốc midazolam.
IV. Tác dụng phụ thuốc Midazolam
1. Các tác dụng phụ có thể xảy ra khi dùng thuốc Midazolam
a. Tác dụng phụ thường gặp
Các tác dụng phụ thường gặp có thể bao gồm:
- Mất trí nhớ hoặc quên sau tiêm thuốc midazolam
- Buồn ngủ, chóng mặt;
- Nôn mửa;
- Sổ mũi, hắt hơi;
- Mờ mắt
b. Tác dụng phụ nghiêm trọng
Nói với nhân viên y tế ngay lập tức nếu bạn:
- Ho, khò khè, khó thở, thở yếu hoặc nông;
- Nhịp tim chậm;
- Một cảm giác nhẹ đầu, giống như bạn có thể ngất đi;
- Kích động, thù địch, run rẩy;
- Nhầm lẫn, ảo giác, suy nghĩ hoặc hành vi bất thường.

c. Phản ứng dị ứng
Một phản ứng dị ứng rất nghiêm trọng với midazolam là rất hiếm. Tuy nhiên, hãy nhờ trợ giúp y tế ngay nếu bạn nhận thấy bất kỳ triệu chứng nào của phản ứng dị ứng nghiêm trọng, bao gồm: phát ban, ngứa/ sưng (đặc biệt là ở mặt/ lưỡi/ cổ họng), chóng mặt nghiêm trọng, khó thở.
2. Nên tránh những gì khi dùng Midazolam?
Không uống rượu trong ít nhất 24 giờ sau khi uống midazolam. Thuốc này có khả năng làm tăng tác dụng của rượu, có thể nguy hiểm.
Nước bưởi và bưởi có thể tương tác với midazolam và dẫn đến các tác động nguy hiểm tiềm tàng. Tránh sử dụng các sản phẩm bưởi trong khi dùng midazolam.
Midazolam tiêm có thể gây buồn ngủ cực độ có thể kéo dài trong 24 giờ sau khi bạn đã nhận được thuốc. Người lớn tuổi có thể cảm thấy buồn ngủ lâu hơn. Vì thế, cần tránh lái xe hoặc làm bất cứ điều gì đòi hỏi bạn phải tỉnh táo và cảnh giác cho đến khi tác dụng của midazolam đã biến mất hoàn toàn.
V. Lưu ý khi dùng thuốc Midazolam
1. Nên làm gì trước khi dùng thuốc Midazolam
Trước khi bạn nhận được midazolam, nói với bác sĩ và dược sĩ:
- Nếu bạn bị dị ứng với midazolam, bất kỳ loại thuốc hay anh đào nào khác.
- Nếu đang dùng một số loại thuốc điều trị virus suy giảm miễn dịch ở người (HIV) bao gồm amprenavir, atazanavir, darunavir, delavirdine, efavirenz, indinavir, lopinavir, nelfinavir, ritonavir, saquinavir và tipranavir.
- Những loại thuốc kê toa và không kê toa khác, vitamin và các chất bổ sung dinh dưỡng mà con bạn đang dùng hoặc dự định dùng. Hãy chắc chắn đề cập đến bất kỳ điều nào sau đây: amiodarone; aminophylline; thuốc chống nấm như fluconazole, itraconazole và ketoconazole; một số thuốc chẹn kênh canxi nhất định như diltiazem và verapamil; cimetidine; clarithromycin; dalfopristin-quinupristin; erythromycin; fluvoxamine; một số loại thuốc điều trị co giật như carbamazepine, phenobarbital và phenytoin; methylphenidate; nefazodone; ranitidine, rifabutin; và rifampin. Bác sĩ của con bạn có thể cần phải thay đổi liều thuốc bạn hoặc theo dõi cẩn thận về các tác dụng phụ.
- Những sản phẩm thảo dược mà bạn đang dùng, đặc biệt là St. John's wort.
- Để đảm bảo midazolam an toàn cho bạn, hãy nói với bác sĩ nếu bạn có: bệnh tăng nhãn áp góc mở; hen suyễn, khí phế thũng, viêm phế quản, rối loạn phổi tắc nghẽn mạn tính (COPD) hoặc các vấn đề về hô hấp khác; bệnh thận hoặc gan; suy tim sung huyết; hoặc là nếu bạn cũng sử dụng thuốc gây nghiện (opioid).
- Nếu bạn đang hoặc có thể mang thai, hoặc đang cho con bú.
2. Tương tác thuốc Midazolam
Một số sản phẩm có thể tương tác với midazolam bao gồm: delavirdine, thuốc ức chế protease HIV (ví dụ: ritonavir, saquinavir, atazanavir), natri oxybate.
Các loại thuốc khác có thể ảnh hưởng đến việc loại bỏ midazolam khỏi cơ thể bạn, điều này có thể ảnh hưởng đến cách midazolam hoạt động. Ví dụ như thuốc kháng nấm nhóm azole (như itraconazole, ketoconazole), nhóm macrolid kháng sinh (như erythromycin), cimetidine, rifamycins (như rifabutin, rifampin), wort St. John, thuốc chống co giật (như carbamazepine, phenytoin), thuốc chẹn kênh canxi (như diltiazem, verapamil), Thuốc chống trầm cảm SSRI (như fluoxetine, fluvoxamine), nefazodone, conivaptan.
Nguy cơ tác dụng phụ nghiêm trọng (như thở chậm/ nông, buồn ngủ/ chóng mặt nghiêm trọng) có thể tăng lên nếu midazolam được dùng cùng với các sản phẩm khác cũng có thể gây buồn ngủ hoặc khó th. Hãy cho bác sĩ hoặc dược sĩ biết nếu bạn đang dùng các sản phẩm khác như thuốc giảm đau opioid hoặc thuốc giảm ho (như codein, hydrocodone), rượu, thuốc cho giấc ngủ hoặc lo lắng (như alprazolam, lorazepam, zolpidem, carisoprodol, cyclobenzaprine), hoặc thuốc kháng histamine (như cetirizine, diphenhydramine).
Kiểm tra nhãn trên tất cả các loại thuốc của bạn (chẳng hạn như các sản phẩm gây dị ứng hoặc ho và cảm lạnh) vì chúng có thể chứa các thành phần gây buồn ngủ. Hỏi dược sĩ của bạn về việc sử dụng những sản phẩm đó một cách an toàn.
VI. Cách bảo quản thuốc Midazolam
Không áp dụng. Midazolam được đưa ra trong một bệnh viện, phòng khám và sẽ không được bảo quản ở nhà.
Phương Nguyên
Cổng thông tin tư vấn sức khỏe AloBacsi.vn
Chịu trách nhiệm nội dung: BS.CK1 Trịnh Ngọc Bình
Nguồn: webmd.com, drugs.com, medlineplus.gov
Bài viết có hữu ích với bạn?
- Trang chủ
- Tin y tế
Đăng ký nhận bản tin sức khoẻ
Để chủ động bảo vệ bản thân và gia đình
Đăng ký nhận bản tin sức khoẻ để chủ động bảo vệ bản thân và gia đình




