Hotline 24/7
08983-08983

Ambroxol là thuốc gì? Công dụng và liều dùng

Bài viết không cung cấp các lời khuyên, chẩn đoán, điều trị bệnh, giảm nhẹ bệnh. Nôi dung chỉ có tính chất tham khảo, thuận tiện cho việc tra cứu và không thay thế cho việc chẩn đoán, các phương pháp điều trị y khoa. Thảo luận với bác sĩ để được hướng dẫn điều trị và dùng thuốc an toàn.

Tên hoạt chất: Ambroxol
Thương hiệu: Ambroxol 30mg, Ambroxol Boston, Mucosolvan.

I. Công dụng Ambroxol

1. Công dụng của thuốc Ambroxol

Ambroxol là một chất chuyển hóa của bromhexin, có tác dụng làm giảm tình trạng khó thở, ho dai dẳng và viêm đường hô hấp của phổi bằng cách làm cho đờm mỏng và ít nhớt và dễ ho ra.

Ambroxol thường được sử dụng để điều trị tất cả các dạng viêm khí quản, khí phế thũng và viêm phế quản phổi, viêm phổi mãn tính, viêm phế quản, viêm phế quản với hen phế quản co thắt. Trong đợt cấp của viêm phế quản cấp tính, nên dùng kháng sinh thích hợp.

Ngoài ra, để phòng các biến chứng ở phổi trên những bệnh nhân sau mổ và cấp cứu, bác sĩ cũng có thể chỉ định dùng ambroxol.

2. Ai không nên dùng thuốc Ambroxol?

a. Chống chỉ định

Bạn không nên dùng ambroxol nếu bạn bị dị ứng với ambroxol hoặc các loại thuốc tương tự khác. Hoặc nếu bạn đang gặp phải các triệu chứng dị ứng, chẳng hạn như: ngứa da, đỏ da, sưng lưỡi, khó thở, liên hệ với bác sĩ của bạn ngay lập tức.

Nếu có tiền sử bị hội chứng Stevens-Johnson, bạn không nên dùng thuốc ambroxol. Hội chứng Steven-Johnson là một rối loạn da đe dọa tính mạng, biểu hiện bằng hoàng điểm đỏ trên da, cuối cùng bùng phát để lại vết loét. Cần lưu ý rằng ambroxol hiếm khi gây ra tác dụng phụ này. Tuy nhiên, bạn nên biết rằng cần phải liên hệ ngay với bác sĩ nếu bạn gặp bất kỳ thay đổi nào về da.

Ambroxol không được khuyến cáo sử dụng ở những bệnh nhân có tiền sử loét dạ dày vì nó có thể làm tình trạng tồi tệ hơn.

Nên tránh dùng thuốc ambroxol ở trẻ dưới 2 tuổi.

b. Thận trọng

Ambroxol nên được dùng thận trọng trong những trường hợp sau đây:

Rối loạn gan: Ambroxol chuyển hóa chính trong gan, vì vậy nếu bạn có tổn thương gan, thuốc có thể tích tụ trong cơ thể bạn và gây ra tác dụng phụ

Suy thận. Ambroxol được bài tiết qua nước tiểu qua thận, vì vậy nếu có tổn thương thận, thuốc có thể tích tụ trong cơ thể bạn.

Bệnh nhân có vấn đề về dung nạp galactose, bệnh nhân thiếu hụt enzym Lapp lactase hoặc kém hấp thu glucose-galactose không nên dùng thuốc ambroxol.

II. Liều dùng Ambroxol

1. Liều dùng thuốc Ambroxol với người lớn

Các dạng liều bao gồm: Ambroxol 15 mg/ 5 ml siro, siro 30 mg / 5 ml, viên sủi 60 mg, viên 30 mg và thuốc xịt Ambroxol 10 mg/ liều.

Thông thường, ở người lớn liều dùng ambroxol hàng ngày từ 30 - 120mg (1 - 4 viên) uống trong 2 đến 3 lần chia. Trẻ em từ 2-5 tuổi ½ muỗng siro ambroxol 3 lần mỗi ngày, trẻ em trên 5 tuổi 1 muỗng siro ambroxol 2-3 lần mỗi ngày. Cụ thể:

Ambroxol 10 mg/ ml phun

Tuổi tác

Liều

Bệnh nhân trên 12 tuổi

3 liều xịt, 3 lần một ngày ( 8 giờ ), không quá 7 ngày.

Trẻ em dưới 12 tuổi

Không nên sử dụng thuốc xịt 10mg/ ml ở những bệnh nhân này.

Nên dùng 10 mg/ ml sau bữa ăn

 

Viên sủi Ambroxol 60 mg

Tuổi tác

Liều

Bệnh nhân trên 12 tuổi

1/2 (một nửa) viên sủi, 2-3 lần một ngày. Thuốc nên được hòa tan trong một ly nước và uống sau bữa ăn.

Trẻ em dưới 12 tuổi

Không nên sử dụng viên sủi Ambroxol 60 mg ở những bệnh nhân này

 

Ambroxol 15 mg/ 5 ml siro

Tuổi tác

Liều

Trẻ em từ 2-5 tuổi

1/2 (một nửa) muỗng liều, 3 lần một ngày

Trẻ em từ 6-12 tuổi

1 muỗng, 2-3 lần một ngày

Bệnh nhân trên 12 tuổi

2 muỗng, 3 lần một ngày

Siro nên được uống sau bữa ăn. Siro Ambroxol không nên được sử dụng trong hơn 7 ngày.

 

Ambroxol 30 mg/ 5 ml siro

Tuổi tác

Liều

Bệnh nhân trên 12 tuổi

1 muỗng canh (2 muỗng cà phê), hai lần một ngày

Trẻ em dưới 12 tuổi

Không nên sử dụng siro Ambroxol 30 mg/ 5 ml ở những bệnh nhân này

 

Viên Ambroxol 30 mg

Tuổi tác

Liều

Bệnh nhân trên 12 tuổi

30 mg (một viên), 3 lần một ngày, sau bữa ăn. Ambroxol viên 30 mg không nên được sử dụng trong hơn 7 ngày.

Trẻ em từ 6-12 tuổi

1/2 (một nửa) viên (15 mg), 2-3 lần một ngày sau bữa ăn, không quá 7 ngày.

Trẻ em dưới 6 tuổi

Không nên sử dụng viên Ambroxol 30 mg ở những bệnh nhân này

2. Liều dùng thuốc Ambroxol với người đang mang thai và cho con bú

Ambroxol chỉ nên được sử dụng trong khi mang thai nếu lợi ích cho người mẹ lớn hơn nguy cơ cho đứa trẻ. Các nghiên cứu trên động vật cho thấy không có tác dụng có hại của ambroxol đối với thai nhi, nhưng không có nghiên cứu nào về con người. Vì thế, không khuyến cáo dùng bromhexin cho người mang thai.

Chưa biết ambroxol có bài tiết vào sữa mẹ không. Vì vậy, không khuyến cáo dùng thuốc cho phụ nữ nuôi con bú. Nếu cần phải dùng thuốc thì tốt nhất là không cho con bú.

III. Cách dùng Ambroxol

1. Cách dùng thuốc Ambroxol hiệu quả

Ambroxol nên được dùng sau ăn. Nếu dùng dạng viên, bạn hãy uống với một cốc nước đầy. Nếu dùng dạng siro hãy dùng dụng cụ đo liều để tránh sai liều lượng cần thiết.

Ambroxol không gây buồn ngủ, tuy nhiên nếu có tình trạng này xảy ra, bạn không nên lái xe, vận hành máy móc cho đến khi có thể thực hiện các công việc một cách an toàn.

2. Bạn nên làm gì khi uống quá liều thuốc Ambroxol?

Đến nay chưa có báo cáo về dấu hiệu quá liều thuốc ambroxol. Tuy nhiên, nếu trong quá trình dùng thuốc hoặc sử dụng quá liều khuyến cáo bạn thấy những dấu hiệu bất thường của cơ thể thì hãy liên hệ với bác sĩ hoặc đến cơ sở y tế gần nhất để được xử trí. Nhớ mang theo nhãn thuốc hoặc các loại thuốc bạn đang sử dụng, bao gồm cả ambroxol.

3. Bạn nên làm gì khi bỏ qua liều thuốc Ambroxol?

Nếu bạn quên một liều, hãy uống ngay khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu gần đến giờ dùng liều tiếp theo, hãy bỏ qua liều đã quên và tiếp tục với lịch uống thuốc thường xuyên của bạn. Nên nhớ không dùng liều gấp đôi để bù vào liều đã quên.

IV. Tác dụng phụ Ambroxol

Các tác dụng phụ có thể xảy ra khi dùng thuốc Ambroxol

1. Buồn nôn hoặc khó tiêu

Sau khi uống viên ambroxol hoặc siro, một số bệnh nhân có thể bị tác dụng phụ gây khó chịu cho dạ dày. Những tác dụng phụ này có thể bao gồm buồn nôn hoặc khó tiêu. Các triệu chứng khó chịu ở dạ dày có thể trở nên khó chịu và góp phần làm giảm sự thèm ăn ở một số bệnh nhân. Để hạn chế sự phát triển của các tác dụng phụ này, nên dùng ambroxol cùng với thức ăn. Bệnh nhân bị buồn nôn hoặc nôn mửa nghiêm trọng trong khi dùng thuốc này nên liên hệ với bác sĩ.

2. Bệnh tiêu chảy

Điều trị bằng ambroxol có thể dẫn đến thay đổi nhu động ruột ở bệnh nhân. Tác dụng phụ này có thể khiến một số bệnh nhân gặp phải tình trạng đi tiêu thường xuyên, thúc đẩy phân lỏng, lỏng - một tác dụng phụ được gọi là tiêu chảy.

Bệnh nhân bị tiêu chảy cũng có thể phát triển cảm giác đầy hơi, đầy bụng, chuột rút hoặc đau trong bụng. Ở hầu hết các bệnh nhân, các tác dụng phụ gây khó chịu cho dạ dày này thường nhẹ.

Tiêu chảy dai dẳng hoặc nghiêm trọng có thể khiến cơ thể bệnh nhân mất quá nhiều nước và có thể gây mất nước. Bệnh nhân bị tiêu chảy tái phát hoặc cảm giác chóng mặt, mệt mỏi hoặc tăng khát trong khi dùng thuốc này nên liên hệ với bác sĩ càng sớm càng tốt.

3. Dị ứng

Hiếm khi, bệnh nhân dùng ambroxol có thể gặp phản ứng dị ứng với thuốc này khi sử dụng ban đầu. Các triệu chứng của phản ứng dị ứng với ambroxol có thể bao gồm đỏ, ngứa da; khó thở; sưng mặt hoặc khó nuốt. Bệnh nhân phát triển các tác dụng phụ này sau khi dùng một liều ambroxol nên gọi Trung tâm cấp cứu 115 hay đến khoa Hồi sức – Cấp cứu ở cơ sở y tế gần nhất ngay lập tức. Những tác dụng phụ phản ứng dị ứng có thể đe dọa tính mạng nếu không được can thiệp kịp thời.

V. Lưu ý sử dụng Ambroxol

1. Nên làm gì trước khi dùng thuốc Ambroxol?

Trước khi dùng thuốc, hãy nói với bác sĩ - dược sĩ nếu bạn bị dị ứng với ambroxol hoặc bất kỳ thành phần nào của thuốc, nếu bạn đang mang thai hoặc dự định mang thai.

Trước bất kỳ loại phẫu thuật nào, bạn cũng cần báo với bác sĩ các loại thuốc đang sử dụng, kể cả thuốc kê toa, thuốc không kê toa, vitamin, thảo dược.

2. Tương tác thuốc Ambroxol

Dùng phối hợp với ambroxol với kháng sinh (amoxicillin, cefuroxim, erythromycin, doxycylin) làm tăng nồng độ kháng sinh vào mô phổi và phế quản.

Không phối hợp với thuốc làm giảm tiết dịch (giảm cả dịch tiết khí phế quản) như các thuốc kiểu atropin (hoặc anticholinergic) hoặc thuốc chống ho (ví dụ codein) vì làm giảm tác dụng của ambroxol.

VI. Cách bảo quản thuốc Ambroxol

Giữ thuốc ambroxol tránh xa tầm tay và tầm nhìn của trẻ em. Lưu trữ thuốc ở nơi khô mát, nhiệt độ dưới 30 độ C, tránh ánh sáng trực tiếp. Bảo quản trong bao bì gốc của thuốc.

Đới với ambroxol dạng siro, nên vứt bỏ thuốc nếu bạn đã mở chai và không dùng hết trong vòng 6 tháng hoặc thuốc đã hết hạn.

Phương Nguyên
Cổng thông tin tư vấn sức khỏe AloBacsi.vn
Chịu trách nhiệm nội dung: BS.CK1 Trịnh Ngọc Bình
Nguồn: drugs.com, practo.com, pharmacybook.net, livestrong.com




Đối tác AloBacsi

Đăng ký nhận bản tin sức khoẻ

Để chủ động bảo vệ bản thân và gia đình

Đăng ký nhận bản tin sức khoẻ để chủ động bảo vệ bản thân và gia đình

hoàn toàn MIỄN PHÍ

Khám bệnh online

X