Hotline 24/7
08983-08983

Aleve® là thuốc gì? Công dụng và liều dùng

Bài viết không cung cấp các lời khuyên, chẩn đoán, điều trị bệnh, giảm nhẹ bệnh. Nôi dung chỉ có tính chất tham khảo, thuận tiện cho việc tra cứu và không thay thế cho việc chẩn đoán, các phương pháp điều trị y khoa. Thảo luận với bác sĩ để được hướng dẫn điều trị và dùng thuốc an toàn.

Aleve® là thuốc gì? Công dụng và liều dùng

Tên hoạt chất: Naproxen

Thương hiệu: Aleve®

I. Công dụng của thuốc Aleve®

Aleve® (naproxen) là thuốc chống viêm không steroid (NSAID). Naproxen hoạt động bằng cách giảm hormone gây viêm và đau trong cơ thể.

Aleve® được sử dụng để tạm thời giảm đau nhức nhẹ do viêm khớp, đau cơ, đau lưng, chuột rút kinh nguyệt, đau đầu, đau răng và cảm lạnh thông thường. Aleve® cũng được sử dụng để tạm thời hạ sốt.

II. Liều dùng Aleve®

1. Liều dùng Aleve® dành cho người lớn

a. Liều người lớn thông thường cho bệnh viêm cột sống dính khớp

Viên nén phóng thích ngay lập tức và huyền phù:

250 mg - 500 mg (naproxen) hoặc 275 mg - 550 mg (naproxen natri) uống hai lần một ngày

Phóng thích có kiểm soát:

750 mg - 1000 mg mỗi ngày

Phóng thích kéo dài:

375 mg - 500 mg uống hai lần một ngày

b. Liều người lớn thông thường cho viêm xương khớp

Viên nén phóng thích ngay lập tức và huyền phù:

250 mg - 500 mg (naproxen) hoặc 275 mg - 550 mg (naproxen natri) uống hai lần một ngày

Phóng thích có kiểm soát:

750 mg - 1000 mg mỗi ngày

Phóng thích kéo dài:

375 mg - 500 mg uống hai lần một ngày

c. Liều người lớn thông thường cho viêm khớp dạng thấp

Viên nén phóng thích ngay lập tức và huyền phù:

250 mg - 500 mg (naproxen) hoặc 275 mg - 550 mg (naproxen natri) uống hai lần một ngày

Phóng thích có kiểm soát:

750 mg - 1000 mg mỗi ngày

Phóng thích kéo dài:

375 mg - 500 mg uống hai lần một ngày

d. Liều người lớn thông thường cho bệnh gút cấp tính

Viên nén phóng thích ngay lập tức và huyền phù:

- Liều dùng ban đầu: 750 mg (naproxen) hoặc 825 mg (naproxen natri) uống một lần vào ngày đầu tiên

- Theo dõi liều ban đầu: 250 mg (naproxen) hoặc 275 mg (naproxen natri) mỗi 8 giờ cho đến khi giảm triệu chứng.

Phóng thích có kiểm soát:

1000 mg - 1500 mg uống một lần vào ngày đầu tiên, sau đó là 1000 mg uống mỗi ngày một lần cho đến khi giảm triệu chứng.

e. Liều người lớn thông thường cho viêm burs

Phóng thích ngay lập tức (naproxen natri):

- 550 mg uống một lần, sau đó uống 275 mg mỗi 6 - 8 giờ hoặc 550 mg uống mỗi 12 giờ khi cần

- Liều tối đa: Tổng liều ban đầu không vượt quá 1375 mg; Sau đó, không vượt quá 1100 mg / ngày

Phóng thích có kiểm soát:

1000 mg uống mỗi ngày một lần

Đối với bệnh nhân cần giảm đau bổ sung, có thể tăng lên 1500 mg uống mỗi ngày một lần trong thời gian giới hạn; Sau đó, tổng liều hàng ngày không được vượt quá 1000 mg / ngày.

f. Liều người lớn thông thường cho viêm gân

Phóng thích ngay lập tức (naproxen natri):

- 550 mg uống một lần, sau đó uống 275 mg mỗi 6 - 8 giờ hoặc 550 mg uống mỗi 12 giờ khi cần

- Liều tối đa: Tổng liều ban đầu không vượt quá 1375 mg; Sau đó, không vượt quá 1100 mg / ngày

Phóng thích có kiểm soát:

1000 mg uống mỗi ngày một lần

Đối với bệnh nhân cần giảm đau bổ sung, có thể tăng lên 1500 mg uống mỗi ngày một lần trong thời gian giới hạn; Sau đó, tổng liều hàng ngày không được vượt quá 1000 mg / ngày.

g. Liều người lớn thông thường cho đau bụng kinh

Phóng thích ngay lập tức (naproxen natri):

- 550 mg uống một lần, sau đó uống 275 mg mỗi 6 - 8 giờ hoặc 550 mg uống mỗi 12 giờ khi cần

- Liều tối đa: 1375 mg / ngày tổng liều ban ngày; sau đó, không quá 1100 mg / ngày

Phóng thích có kiểm soát:

1000 mg uống mỗi ngày một lần

Đối với bệnh nhân cần giảm đau bổ sung, có thể tăng lên 1500 mg uống mỗi ngày một lần trong thời gian giới hạn; Sau đó, tổng liều hàng ngày không được vượt quá 1000 mg / ngày

Không cần đơn:

- 220 mg uống mỗi 8 - 12 giờ trong khi các triệu chứng vẫn tồn tại

- Có thể uống 440 mg uống một lần trong giờ đầu tiên nếu cần

- Liều tối đa: 440 mg (trong khoảng thời gian 8 - 12 giờ); 660 mg (trong bất kỳ khoảng thời gian 24 giờ).

h. Liều người lớn thông thường để giảm đau

Phóng thích ngay lập tức (naproxen natri):

- 550 mg uống một lần, sau đó uống 275 mg mỗi 6 - 8 giờ hoặc 550 mg uống mỗi 12 giờ khi cần

- Liều tối đa: 1375 mg / ngày tổng liều ban ngày; sau đó, không quá 1100 mg / ngày

Phóng thích có kiểm soát:

1000 mg uống mỗi ngày một lần

Đối với bệnh nhân cần giảm đau bổ sung, có thể tăng lên 1500 mg uống mỗi ngày một lần trong thời gian giới hạn; Sau đó, tổng liều hàng ngày không được vượt quá 1000 mg / ngày.

Không cần đơn:

- 220 mg uống mỗi 8 - 12 giờ trong khi các triệu chứng vẫn tồn tại

- Có thể uống 440 mg uống một lần trong giờ đầu tiên nếu cần

- Liều tối đa: 440 mg (trong khoảng thời gian 8 - 12 giờ); 660 mg (trong bất kỳ khoảng thời gian 24 giờ).

i. Liều người lớn thông thường cho sốt

Không cần đơn:

- 220 mg uống mỗi 8 - 12 giờ trong khi các triệu chứng vẫn tồn tại

- Có thể uống 440 mg uống một lần trong giờ đầu tiên nếu cần

- Liều tối đa: 440 mg (trong khoảng thời gian 8 - 12 giờ); 660 mg (trong bất kỳ khoảng thời gian 24 giờ).

Liều dùng Aleve®

2. Liều dùng Aleve® dành cho trẻ em

a. Liều dùng thông thường cho trẻ em bị sốt

Không cần đơn:

12 tuổi trở lên:

- 220 mg uống mỗi 8 - 12 giờ trong khi các triệu chứng vẫn tồn tại

- Có thể uống 440 mg uống một lần trong giờ đầu tiên nếu cần

- Liều tối đa: 440 mg (trong khoảng thời gian 8 - 12 giờ); 660 mg (trong bất kỳ khoảng thời gian 24 giờ).

b. Liều dùng thông thường cho trẻ em giảm đau

Không cần đơn:

12 tuổi trở lên:

- 220 mg uống mỗi 8 - 12 giờ trong khi các triệu chứng vẫn tồn tại

- Có thể uống 440 mg uống một lần trong giờ đầu tiên nếu cần

- Liều tối đa: 440 mg (trong khoảng thời gian 8 - 12 giờ); 660 mg (trong bất kỳ khoảng thời gian 24 giờ).

c. Liều dùng thông thường cho trẻ em bị viêm khớp dạng thấp

Viên nén phóng thích ngay lập tức và huyền phù:

2 tuổi trở lên: 5 mg / kg uống hai lần một ngày

III. Cách dùng thuốc Aleve® hiệu quả

Sử dụng Aleve® chính xác theo chỉ dẫn trên nhãn, hoặc theo chỉ định của bác sĩ. Không dùng thuốc này với số lượng lớn hơn hoặc lâu hơn so với khuyến cáo. Sử dụng liều thấp nhất có hiệu quả trong điều trị tình trạng của bạn.

Không nghiền nát, nhai hoặc phá vỡ viên nén Aleve®. Nuốt cả viên thuốc.

Nếu một đứa trẻ đang sử dụng thuốc này, hãy nói với bác sĩ của bạn nếu đứa trẻ có bất kỳ thay đổi về cân nặng. Liều Naproxen dựa trên cân nặng ở trẻ em và mọi thay đổi có thể ảnh hưởng đến liều của con bạn.

Nếu bạn sử dụng Aleve® lâu dài, bạn có thể cần xét nghiệm y tế thường xuyên.

Thuốc này có thể gây ra kết quả bất thường với các xét nghiệm y tế nhất định. Nói với bất kỳ bác sĩ nào điều trị cho bạn rằng bạn đang sử dụng Aleve®.

Đọc tất cả thông tin bệnh nhân, hướng dẫn thuốc và tờ hướng dẫn cung cấp cho bạn. Hỏi bác sĩ hoặc dược sĩ của bạn nếu bạn có bất kỳ câu hỏi.

IV. Tác dụng phụ của Aleve®

Gọi ngay Trung tâm Cấp cứu 115 hoặc đến cơ sở y tế gần nhất nếu bạn có dấu hiệu phản ứng dị ứng với Aleve®: hắt hơi, chảy nước mũi hoặc nghẹt mũi; thở khò khè hoặc khó thở; mề đay; sưng mặt, môi, lưỡi hoặc cổ họng của bạn.

Gọi ngay Trung tâm Cấp cứu 115 hoặc đến cơ sở y tế gần nhất nếu bạn có dấu hiệu đau tim hoặc đột quỵ: đau ngực lan xuống hàm hoặc vai, tê đột ngột hoặc yếu ở một bên cơ thể, nói chậm, cảm thấy khó thở.

Ngừng sử dụng Aleve® và gọi bác sĩ của bạn ngay lập tức nếu bạn có:

- Khó thở (ngay cả khi gắng sức nhẹ);

- Sưng hoặc tăng cân nhanh chóng;

- Dấu hiệu đầu tiên của bất kỳ phát ban da, cho dù nhẹ như thế nào;

- Dấu hiệu chảy máu dạ dày: phân có máu hoặc hắc ín, ho ra máu hoặc nôn trông giống như bã cà phê;

- Các vấn đề về gan: buồn nôn, đau dạ dày trên, ngứa, cảm giác mệt mỏi, triệu chứng giống cúm, chán ăn, nước tiểu sẫm màu, phân màu đất sét, vàng da vàng mắt;

- Vấn đề về thận: đi tiểu ít hoặc không đi tiểu, đau hoặc khó tiểu, sưng ở bàn chân hoặc mắt cá chân, cảm thấy mệt mỏi hoặc khó thở;

- Các tế bào hồng cầu thấp (thiếu máu): da nhợt nhạt, cảm thấy đầu nhẹ hoặc khó thở, nhịp tim nhanh, khó tập trung;

- Phản ứng da nghiêm trọng: sốt, đau họng, sưng ở mặt hoặc lưỡi, nóng rát ở mắt, đau da sau đó là phát ban da đỏ hoặc tím lan rộng (đặc biệt là ở mặt hoặc trên cơ thể) và gây phồng rộp, bong tróc da.

Tác dụng phụ thường gặp của Aleve® có thể bao gồm:

- Khó tiêu, ợ nóng, đau dạ dày, buồn nôn;

- Nhức đầu, chóng mặt, buồn ngủ;

- Bầm tím, ngứa, phát ban;

- Sưng;

- Ù tai.

Tác dụng phụ của Aleve®

Đây không phải là một danh sách đầy đủ các tác dụng phụ. Gọi cho bác sĩ để được tư vấn y tế về tác dụng phụ nếu bạn gặp phải.

V. Lưu ý khi dùng thuốc Aleve®

1. Lưu ý trước khi dùng thuốc Aleve®

Aleve® có thể gây chảy máu dạ dày hoặc ruột, có thể gây tử vong. Những tình trạng này có thể xảy ra mà không có cảnh báo trong khi bạn đang sử dụng naproxen, đặc biệt là ở người lớn tuổi.

Bạn không nên sử dụng Aleve® nếu bạn bị dị ứng với naproxen hoặc nếu bạn đã từng bị lên cơn hen hoặc phản ứng dị ứng nghiêm trọng sau khi dùng aspirin hoặc NSAID.

Hỏi bác sĩ hoặc dược sĩ nếu nó an toàn cho bạn để sử dụng thuốc này nếu bạn có:

- Bệnh tim, huyết áp cao, cholesterol cao, tiểu đường, hoặc nếu bạn hút thuốc;

- Tiền sử đau tim, đột quỵ hoặc cục máu đông;

- Có tiền sử loét dạ dày hoặc chảy máu;

- Hen suyễn;

- Bệnh gan hoặc thận;

- Giữ nước.

2. Nếu bạn quên một liều Aleve®

Vì Aleve® đôi khi chỉ được sử dụng khi cần thiết, bạn có thể không có trong lịch trình dùng thuốc. Nếu bạn đang trong một lịch trình, sử dụng liều đã quên ngay khi bạn nhớ. Bỏ qua liều đã quên nếu gần đến giờ cho liều theo lịch tiếp theo của bạn. Không sử dụng thêm thuốc để bù liều.

3. Nếu bạn dùng quá liều Aleve®

Các triệu chứng của quá liều có thể bao gồm: đau dạ dày nghiêm trọng, buồn ngủ cực độ, co giật. Gọi ngay Trung tâm Cấp cứu 115 hoặc đến cơ sở y tế gần nhất nếu nghi ngờ dùng Aleve® quá liều.

4. Nên tránh những gì khi dùng Aleve®?

Tránh uống rượu. Nó có thể làm tăng nguy cơ chảy máu dạ dày hoặc ruột. Điều này bao gồm phân màu đen, có máu, hoặc hắc ín, hoặc ho ra máu hoặc chất nôn trông giống như bã cà phê.

Tránh dùng aspirin trong khi bạn đang dùng naproxen.

Hãy hỏi bác sĩ trước khi dùng bất kỳ loại thuốc nào khác để giảm đau, viêm khớp, sốt hoặc sưng. Nhiều loại thuốc có sẵn trên quầy có chứa aspirin, salicylat hoặc các loại thuốc khác tương tự naproxen (như ibuprofen hoặc ketoprofen). Kết hợp một số sản phẩm với nhau có thể khiến bạn nhận quá nhiều loại thuốc này.

Hãy hỏi bác sĩ trước khi sử dụng thuốc kháng axit và chỉ sử dụng loại mà bác sĩ khuyên dùng. Một số thuốc kháng axit có thể khiến cơ thể bạn khó hấp thụ Aleve hơn.

5. Những điều cần lưu ý khi dùng thuốc Aleve® trong trường hợp đặc biệt (phụ nữ đang mang thai, phụ nữ cho con bú,…)

Uống Aleve® trong 3 tháng cuối của thai kỳ có thể gây hại cho thai nhi. Hãy hỏi bác sĩ trước khi sử dụng thuốc này nếu bạn đang mang thai. Naproxen có thể cản trở sự rụng trứng, gây vô sinh tạm thời.

Naproxen có thể truyền vào sữa mẹ và có thể gây ra tác dụng phụ ở trẻ bú. Bạn không nên cho con bú trong khi sử dụng thuốc này.

Aleve® không được chấp thuận cho sử dụng bởi bất cứ ai dưới 2 tuổi. Đừng cho thuốc này cho trẻ mà không có lời khuyên y tế.

VI. Những loại thuốc nào tương tác với Aleve®?

Hỏi bác sĩ trước khi sử dụng Aleve® nếu bạn dùng thuốc chống trầm cảm như citalopram, escitalopram, fluoxetine (Prozac), fluvoxamine, paroxetine, sertraline (Zoloft), trazodone hoặc vilazodone. Dùng bất kỳ loại thuốc nào trong số này với NSAID có thể khiến bạn dễ bị bầm tím hoặc chảy máu dễ dàng.

Hỏi bác sĩ hoặc dược sĩ nếu bạn sử dụng Aleve® có an toàn không nếu bạn cũng đang sử dụng bất kỳ loại thuốc nào sau đây:

- Cholestyramin;

- Cyclosporine;

- Digoxin;

- Liti;

- Methotrexate;

- Pemetrexed;

- Phenytoin hoặc thuốc động kinh tương tự;

- Probenecid;

- Warfarin (Coumadin, Jantoven) hoặc chất làm loãng máu tương tự;

- Thuốc lợi tiểu hoặc "thuốc nước";

- Thuốc điều trị bệnh tim hoặc huyết áp;

- Insulin hoặc thuốc tiểu đường uống.

Các loại thuốc khác có thể tương tác với naproxen, bao gồm thuốc kê đơn và thuốc không kê đơn, vitamin và các sản phẩm thảo dược. Hãy thông báo với bác sĩ về tất cả các loại thuốc bạn đang sử dụng và bất kỳ loại thuốc nào bạn chuẩn bị hoặc ngừng sử dụng.

Aleve® có thể tương tác với các loại thuốc cụ thể được liệt kê dưới đây:

●      Advil (ibuprofen);

●      Amlodipine;

●      Amoxicillin;

●      Aspirin;

●      Aspirin liều thấp (aspirin);

●      Atorvastatin;

●      Benadryl (diphenhydramine);

●      Celebrex (celecoxib);

●      Diclofenac;

●      Excedrin (acetaminophen / aspirin / caffeine);

●      Fish Oil (acid béo omega-3 không bão hòa);

●      Gabapentin;

●      Ibuprofen;

●      Levothyroxine;

●      Lexapro (escitalopram);

●      Lisinopril;

●      Melatonin;

●      Meloxicam;

●      Metformin;

●      Motrin (ibuprofen);

●      Omeprazole;

●      Oxycodone;

●      Percocet (acetaminophen / oxycodone);

●      Prednisone;

●      Tramadol;

●      Tylenol (acetaminophen);

●      Vitamin B12 (cyanocobalamin);

●      Vitamin C (ascorbic acid);

●      Vitamin D3 (cholecalciferol);

●      Zyrtec (cetirizine).

VII. Cách bảo quản thuốc Aleve®

1. Cách bảo quản thuốc Aleve®

Bảo quản trong điều kiện nhiệt độ phòng, tránh khỏi ánh sáng và hơi ẩm. Giữ chặt chai khi không sử dụng. Không lưu trữ trong phòng tắm hay ngăn đá. Giữ tất cả các loại thuốc tránh xa trẻ em và vật nuôi. Không bao giờ chia sẻ thuốc của bạn với người khác và chỉ sử dụng cho chỉ định được kê đơn.

2. Lưu ý khi bảo quản thuốc Aleve®

Không xả thuốc xuống nhà vệ sinh hoặc đổ chúng vào cống trừ khi được hướng dẫn làm như vậy. Vứt bỏ đúng cách Aleve® khi hết hạn hoặc không còn cần thiết. Tham khảo ý kiến dược sĩ hoặc công ty xử lý chất thải tại địa phương để biết thêm chi tiết.

Hải Yến
Cổng thông tin tư vấn sức khỏe AloBacsi.vn

Chịu trách nhiệm nội dung: BS.CK1 Trịnh Ngọc Bình
Nguồn: drugs.com, webmd.com

Đối tác AloBacsi

Đăng ký nhận bản tin sức khoẻ

Để chủ động bảo vệ bản thân và gia đình

Đăng ký nhận bản tin sức khoẻ để chủ động bảo vệ bản thân và gia đình

hoàn toàn MIỄN PHÍ

Khám bệnh online

X