Hotline 24/7
08983-08983

Phân loại Bệnh Glôcôm

Glôcôm (hay còn gọi là thiên đầu thống hoặc cườm nước) được phân ra nhiều loại khác nhau dựa trên triệu chứng và nguyên nhân sinh bệnh. Trong bài viết dưới đây, hãy cùng tìm hiểu rõ hơn về bệnh lý này, cũng như cách mà hội Nhãn khoa Việt Nam đang phân loại chúng.

Glôcôm (thiên đầu thống, cườm nước) là bệnh lý gì?

Từ những năm 1980, glôcôm (thiên đầu thống, cườm nước) được coi là một bệnh mắt rất khác nhau về cơ chế bệnh sinh, rất đa dạng về hình ảnh lâm sàng, nhưng có những đặc điểm chung:

  • Nhãn áp thường xuyên hoặc từng đợt tăng quá mức chịu đựng của mắt
  • Gây tổn hại thực thể trong mắt (lõm, teo đĩa thị giác)
  • Mất dần chức năng thị giác (thị trường, thị lực)
  • Gây hậu quả có thể mù vĩnh viễn nếu không được chẩn đoán, điều trị kịp thời
  • Bệnh nhân phải chăm sóc suốt đời.

Tuy nhiên, nhờ sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật, sự hiểu biết về những cơ chế mức phân tử gây tổn hại võng mạc, thị thần kinh và cung phản xạ thần kinh thị giác đã làm thay đổi quan điểm về bệnh glôcôm.

Theo J. Flammer 2001, glôcôm (thiên đầu thống, cườm nước) được định nghĩa là một bệnh lý của thần kinh thị giác, tiến triển mãn tính, đặc trưng bởi sự chết dần của tế bào hạch võng mạc, biểu hiện bằng lõm đĩa thị giác, tổn hại thị trường đặc hiệu và thường liên quan đến một tình trạng nhãn áp cao. Và từ năm 2003, bệnh lý được định nghĩa là sự tổn hại tiến triển các tế bào hạch võng mạc đặc trưng bởi tổn thương thị trường và đầu dây thần kinh thị giác.

Glôcôm (thiên đầu thống, cườm nước) có bao nhiêu loại?

Hiện nay theo “Hướng dẫn về Glôcôm” của hội Nhãn khoa Việt Nam bệnh Glôcôm được phân loại như sau:

Glôcôm (thiên đầu thống, cườm nước) nguyên phát

Góc mở nguyên phát

Các triệu chứng thường biểu hiện rất kín đáo, trừ trường hợp có tổn thương nặng trên thị trường. Vì vậy, người bệnh khó tự phát hiện được bệnh ở giai đoạn sớm. Nhiều người bệnh chỉ phát hiện được trong những hoàn cảnh tình cờ.

Đa số người bệnh chỉ có cảm giác hơi căng tức mắt hoặc nhìn mờ nhẹ thoáng qua khi làm việc bằng mắt nhiều, khi căng thẳng thần kinh, khi lo lắng nhiều. Có những người bệnh nhìn như có màn sương mỏng trước mắt vào buổi sáng.

  • Nhãn áp cao đơn thuần: Người bệnh phát hiện chỉ có tăng nhãn áp chưa có tổn thương dây thần kinh thị giác và thị trường
  • Glôcôm (thiên đầu thống, cườm nước) góc mở nguyên phát: Người bệnh góc mở và đã có ít nhất 2 trong 3 yếu tố sau: Tăng nhãn áp, tổn thương thị thần kinh, tổn thương thị trường.
  • Glôcôm (thiên đầu thống, cườm nước) nhãn áp không cao: Glôcôm nhãn áp không cao là một hình thái đặc biệt của glôcôm góc mở, triệu chứng rất ít, không có đau nhức mắt, đau nhức đầu, nhãn áp không cao, triệu chứng cơ năng duy nhất là nhìn mờ. Theo quan điểm hiện nay,  glôcôm nhãn áp không cao không chỉ đơn thuần là bệnh lý của thị thần kinh mãn tính mà nó còn kết hợp sự bất thường của đĩa thị, dẫn đến thay đổi thị trường mà nhãn áp vẫn trong giới hạn bình thường. 

Góc đóng nguyên phát

Glôcôm (thiên đầu thống, cườm nước) góc đóng nguyên phát có nghẽn đồng tử

  • Cơn cấp: Bệnh xảy ra khi nhãn áp tăng cao một cách nhanh chóng do mống mắt chu biên đột ngột áp ra trước làm tắc nghẽn vùng bè. Bệnh khởi phát đột ngột, diễn biến rầm rộ, thường xảy ra vào lúc chiều tối, sau một xúc động mạnh, bệnh nhân đột ngột đau nhức mắt, nhức xung quanh hố mắt, nhức lan lên nửa đầu cùng bên, nhìn mờ như qua màn sương, nhìn đèn có quầng xanh đỏ, sợ ánh sáng, chói sáng kèm theo chảy nước mắt, bệnh nhân có thể buồn nôn hoặc nôn, đau bụng, vã mồ hôi, sốt…
  • Bán cấp: Glôcôm góc đóng bán cấp là những đợt tăng nhãn áp (ở mức vừa phải) do đóng góc được biểu hiện bằng những đợt giảm thị lực, nhìn đèn có quầng, đau nhức nhẹ trong mắt và đầu. Bệnh biểu hiện âm thầm hầu như không có triệu chứng chủ quan rõ rệt. Không điều trị gì, các triệu chứng này cũng tự qua đi.
  • Mãn tính: Bệnh biểu hiện âm thầm, hầu như không có triệu chứng chủ quan đau nhức hoặc đôi khi chỉ có cảm giác căng tức nhẹ thoảng qua trong mắt hoặc đầu.

Glôcôm (thiên đầu thống, cườm nước) góc đóng nguyên phát không có nghẽn đồng tử

Bệnh nhân hầu như không có các triệu chứng chủ quan đau nhức. Người bệnh thường đến khám khi bệnh đã ở giai đoạn muộn với những tổn thương nặng trên đĩa thị và tổn hại về thị trường.

Thủy dịch lệch hướng [Glôcôm (thiên đầu thống, cườm nước) ác tính]

Đây là bệnh lý gây ra bởi sự lưu thông lạc đường của thủy dịch ra bán phần sau gây ra bệnh cảnh lâm sàng điển hình: Tiền phòng nông cả ở trung tâm và ngoại vi do màn mống mắt – thể thủy tinh bị đẩy ra trước, thường kèm theo tình trạng nhãn áp tăng cao. Bệnh hay xuất hiện thứ phát sau một can thiệp nội nhãn nhưng cũng có thể xuất hiện nguyên phát.

Glôcôm (thiên đầu thống, cườm nước) thứ phát

Glôcôm thứ phát góc mở

Glôcôm (thiên đầu thống, cườm nước) thứ phát góc mở liên quan tới bệnh mắt khác

  • Glôcôm sắc tố
  • Glôcôm sau xuất huyết nội nhãn
  • Glôcôm do xuất huyết tiền phòng,
  • Glôcôm thể mi: Hội chứng Posner - Schlossman
  • Glôcôm giả bong bao.

Glôcôm (thiên đầu thống, cườm nước) thứ phát góc mở  thứ phát góc mở xuất hiện sau điều trị

  • Glôcôm do Cortisteroid
  • Glôcôm sau phẫu thuật nội nhãn,
  • Tăng nhãn áp phản ứng sau điều trị laser.

Glôcôm (thiên đầu thống, cườm nước) thứ phát do tăng áp lực tĩnh mạch thượng củng mạc

  • Nguyên nhân do chèn ép: U hậu nhãn cầu, Bệnh mắt Basedow, Cục máu đông trong xoang hang, Cục máu đông trong tĩnh mạch mắt trên.
  • Nguyên nhân do viêm: Viêm tắc tĩnh mạch mắt trên, Viêm tổ chức hốc mắt.
  • Bất thường động tĩnh mạch: Thông động mạch cảnh - Xoang hang, u phình mạch, U máu bẩm sinh.

Glôcôm thứ phát góc đóng

Glôcôm (thiên đầu thống, cườm nước) thứ phát góc đóng do nghẽn đồng tử:

  • Thể thủy tinh căng phồng: Đục quá chín, đục chấn thương.
  • Lệch thể thủy tinh ra phía trước: Do chấn thương, Hội chứng Marfan.
  • Dính bờ đồng tử: Di chững viêm màng bồ đào,
    • Nghẽn đồng tử do dịch kính, do dầu Silicon, do bóng hơi,
    • Thể thủy tinh hình cầu: Hội chứng Well - Marchesani,
    • Tra thuốc co đồng tử kéo dài,
    • Thể thủy tinh nhân tạo bị lệch, thể thủy tinh nhân tạo đặt tiền phòng,
    • Không có thể thủy tinh.

Glôcôm (thiên đầu thống, cườm nước) thứ phát không do nghẽn đồng tử

  • Đóng góc do co kéo phía trước: Hội chứng nội mô giác mạc mống mắt(ICE), không có mống mắt, Nang biểu mô tiền phòng, Sau laser tạo hình mống mắt, Sau ghép giác mạc.
  • Đóng góc do đẩy từ phía sau: Thể thủy tinh quá to, Glôcôm ác tính, Nang u mống mắt thể mi, Dầu Silicon, bóng hơi buồng dịch kính, Đai độn củng mạc, Phù hắc mạc tỏa lan, bệnh võng mạc trẻ đẻ non giai đoạn cuối.

Glôcôm (thiên đầu thống, cườm nước) cơ chế hỗn hợp

  • Glôcôm tân mạch
  • Glôcôm do viêm màng bồ đào
  • Glôcôm thứ phát do chấn thương
  • Glôcôm do u nội nhãn.

Glôcôm (thiên đầu thống, cườm nước) trẻ em

  • Glôcôm bẩm sinh nguyên phát
  • Glôcôm trong các hội chứng có những bất thường bẩm sinh khác
  • Glôcôm thứ phát ở trẻ nhỏ

Tóm lại, bệnh glôcôm (thiên đầu thống, cườm nước) được phân ra làm ba dạng chính là nguyên phát, thứ phát và trẻ em. Nhưng nhìn chung, dạng nào cũng cần được phát hiện sớm và điều trị kịp thời theo đúng phát đồ để làm chậm quá trình suy giảm thị lực và hạn chế tối đa nguy cơ gây mù lòa.

Đối tác AloBacsi

Đăng ký nhận bản tin sức khoẻ

Để chủ động bảo vệ bản thân và gia đình

Đăng ký nhận bản tin sức khoẻ để chủ động bảo vệ bản thân và gia đình

hoàn toàn MIỄN PHÍ

Khám bệnh online

X