Hotline 24/7
08983-08983

Huyết áp cao, huyết áp thấp có ảnh hưởng gì, điều trị ra sao?

Huyết áp cao và huyết áp thấp là những vấn đề thường nhận được sự quan tâm của đông đảo bạn đọc AloBacsi. Trong chương trình tư vấn ngày 30/10, BS.CK1 Cao Thị Lan Hương - Khoa Hồi sức tích cực - Bệnh viện Trưng Vương đã chia sẻ nhiều kiến thức bổ ích về 2 căn bệnh này, từ dấu hiệu nhận biết, điều trị đến cách đo huyết áp đúng cách... Mời bạn đọc đón xem.

1. Vì sao chỉ số huyết áp dao động?

Xin BS cho biết huyết áp là gì, chỉ số huyết áp có thể dao động bởi những yếu tố nào?

BS.CK1 Cao Thị Lan Hương trả lời:

Huyết áp là áp lực máu cần thiết tác động lên thành động mạch nhằm đưa máu đến nuôi dưỡng các mô trong cơ thể. Huyết áp được tạo ra do lực co bóp của tim và sức cản của động mạch.

Ở người bình thường, huyết áp ban ngày cao hơn ban đêm, huyết áp hạ xuống thấp nhất vào khoảng 1-3g sáng khi ngủ say và huyết áp cao nhất từ 8 - 10g sáng. Khi vận động, gắng sức thể lực, căng thẳng thần kinh hoặc khi xúc động mạnh đều có thể làm huyết áp tăng lên. Và ngược lại, khi cơ thể được nghỉ ngơi, thư giãn, huyết áp có thể hạ xuống.

Khi bị lạnh gây co mạch, hoặc dùng một số thuốc co mạch hoặc thuốc co bóp cơ tim, ăn mặn có thể làm huyết áp tăng lên. Ở môi trường nóng, ra nhiều mồ hôi, bị tiêu chảy… hoặc dùng thuốc giãn mạch có thể gây hạ huyết áp.

Huyết áp được thể hiện bằng 2 chỉ số:

  • Huyết áp tối đa (còn gọi là huyết áp tâm thu hoặc ngắn gọn là số trên cùng, số cao nhất), bình thường từ 90 đến 139 mm Hg (đọc là milimét thuỷ ngân).
  • Huyết áp tối thiểu (còn gọi là huyết áp tâm trương hoặc ngắn gọn là số huyết áp thấp hơn), bình thường từ 60 đến 89 mm Hg.

Khi tim đập, huyết áp sẽ thay đổi từ cực đại (áp lực tâm thu) đến cực tiểu (áp lực tâm trương). Huyết áp sẽ giảm dần khi máu theo động mạch đi xa khỏi tim.

BS.CK1 Cao Thị Lan Hương hiện đang công tác tại Khoa Hồi sức tích cực - Bệnh viện Trưng Vương

2. Tăng huyết áp là gì? Hậu quả của tăng huyết áp và hướng điều trị thế nào?

Thế nào là huyết áp cao? Biểu hiện như thế nào? Huyết áp cao có thể dẫn đến những bệnh gì?

BS.CK1 Cao Thị Lan Hương trả lời:

Tăng huyết áp là tình trạng áp lực máu đẩy vào thành động mạch khi tim bơm tống máu đi quá cao. Nếu áp lực này tăng lên theo thời gian sẽ ảnh hưởng nhiều đến sức khỏe.

Huyết áp bình thường: Đối với người trưởng thành (từ 16 tuổi trở lên), khi các chỉ số huyết áp tâm thu dưới 120mmHg và huyết áp tâm trương dưới 80mmHg thì được gọi là huyết áp bình thường.

Huyết áp cao: Theo Hội Tim mạch học Việt Nam, một người bị huyết áp cao khi có chỉ số huyết áp tâm thu (huyết áp tối đa) ≥140mmHg và/hoặc chỉ số huyết áp tâm trương (huyết áp tối thiểu) ≥90mmHg.

Tiền tăng huyết áp là mức giá trị của các chỉ số huyết áp nằm giữa huyết áp bình thường và tăng huyết áp (Huyết áp tâm thu từ 120-139 mmHg hoặc huyết áp tâm trương từ 80-89 mmHg).

Tăng huyết áp là "kẻ giết người thầm lặng" vì nó không gây ra triệu chứng gì cả, khi xuất hiện triệu chứng có khi người bệnh đã có biến chứng rồi. Một số dấu hiệu cảnh báo tăng huyết áp là: đau đầu, chóng mặt, đổ mồ hôi đêm, đánh trống ngực...

Tăng huyết áp về lâu về dài sẽ dẫn tới tổn thương động mạch, làm giảm lưu lượng máu đi khắp cơ thể, có thể dẫn đến đột quỵ, nhồi máu cơ tim, và suy tim. Các bộ phận khác của cơ thể như thận, chân tay và mắt cũng có thể bị tổn thương. Ngay cả khi không có triệu chứng, tổn thương mạch máu và tim của bạn vẫn tiếp tục và có thể được phát hiện.

Tóm lại, 4 cơ quan chịu ảnh hưởng nặng nề nhất của tăng huyết áp là tim, mắt, thận và não. Các biến chứng của tăng huyết áp có thể gặp là nhồi máu cơ tim, đột quỵ, suy tim, vỡ phình động mạch chủ, suy thận, mất thị lực, hội chứng chuyển hóa làm tăng nguy cơ mắc đái tháo đường, sa sút trí tuệ...

Điều trị huyết áp cao gồm những phương pháp nào, thưa BS?

BS.CK1 Cao Thị Lan Hương trả lời:

Nguyên tắc điều trị bệnh tăng huyết áp là cần theo dõi huyết áp thường xuyên, điều trị đúng và đủ, lâu dài để đạt được mục tiêu điều trị chung là đưa huyết áp trở về mức < 140/90 mmHg và giảm tối đa nguy cơ tim mạch. Một số đối tượng bệnh nhân đặc biệt sẽ có mục tiêu kiểm soát huyết áp khác (như người bị đái tháo đường thì mục tiêu huyết áp cần < 130/80 mmHg, trong khi người lớn tuổi trên 80 tuổi có thể nới lỏng mục tiêu huyết áp chỉ cần < 150/90 mmHg là được).

Điều trị tăng huyết áp là điều trị suốt đời, gồm hai phần, thuốc và phương pháp không dùng thuốc.

Đối với thuốc điều trị tăng huyết áp, có rất nhiều loại, loại nào cũng có ưu điểm và tác dụng phụ riêng, bác sĩ sẽ chọn lựa loại thuốc phù hợp nhất cho từng người bệnh để điều trị dài hạn. Người bệnh không được ngưng thuốc ngay cả khi huyết áp về bình thường, bởi vì, huyết áp bình thường này là do tác dụng của thuốc, thậm chí sau khi ngưng thuốc vài ngày, huyết áp vẫn còn bình thường nhưng sẽ tăng lên bất ngờ, đặc biệt khi gần sáng gây tai biến, đột quỵ, nhồi máu cơ tim...

Đồng thời người bệnh cần theo dõi huyết áp và nhịp tim mỗi ngày, tái khám bác sĩ theo hẹn để điều chỉnh thuốc cho phù hợp, tầm soát sớm các biến chứng do tăng huyết áp gây ra (các biến chứng này tăng theo tuổi và có thể xuất hiện mà không kèm theo triệu chứng gì) chứ không nên dùng toa cũ nhiều năm trời không kiểm tra lại sức khỏe.

Ngoài sử dụng thuốc điều trị thì người bệnh có thể áp dụng cách chữa tăng huyết áp không dùng thuốc tại nhà sau:

  • Kết hợp điều chỉnh lối sống lành mạnh;
  • Xây dựng chế độ ăn uống lành mạnh với thực phẩm giàu dinh dưỡng như rau củ, trái cây, ngũ cốc nguyên hạt, thịt, cá và hạn chế sử dụng nhóm thực phẩm chứa nhiều đường, đồ ăn chiên xào và không thêm quá nhiều muối vào thực phẩm;
  • Tăng cường thể dục thể thao;
  • Duy trì cân nặng ở mức phù hợp;
  • Kiểm soát căng thẳng, lo âu, giữ tâm lý luôn ổn định;
  • Hạn chế sử dụng đồ uống có cồn, cafein

Có nhiều người quan niệm lớn tuổi thì huyết áp tăng là đương nhiên nên chủ quan, không uống thuốc. Xin BS cho biết ở người cao tuổi, huyết áp ở mức nào thì cần điều trị?

BS.CK1 Cao Thị Lan Hương trả lời:

Quan niệm càng lớn tuổi thì huyết áp càng tăng là đúng, nhưng vì thế mà người bệnh cho rằng đó là sinh lý bình thường - nghĩa là không phải bệnh và không điều trị, thì lại thành sai.

Thứ nhất, tuổi tác là yếu tố nguy cơ độc lập của tăng huyết áp, nghĩa là tuổi càng cao thì nguy cơ tăng huyết áp sẽ càng tăng. Bệnh huyết áp cao ở người già rất phổ biến.

Tăng huyết áp ở người cao tuổi có một số đặc điểm khác biệt hơn so với các độ tuổi trẻ hơn, đó là:

  • Tăng độ nhạy với muối natri
  • Tăng đáp ứng với điều trị lợi tiểu, giảm hoạt tính hệ renin-angiotensin-aldosterone (RAA);
  • Tăng huyết áp tâm thu đơn độc thường gặp hơn;
  • Tăng độ cứng thành động mạch;
  • Rối loạn chức năng nội mô;
  • Tăng tần suất tăng huyết áp áo choàng trắng (khi đi khám bác sĩ thì huyết áp tăng vọt lên, về nhà thì huyết áp lại bình thường);
  • Cẩn thận với tăng huyết áp thứ phát (tăng huyết áp có nguyên nhân).

Thứ hai, tăng huyết áp ở người cao tuổi vẫn song hành với các biến chứng của tăng huyết áp, nặng nề nhất là xuất huyết não, nhồi máu cơ tim, thậm chí là đột tử. Cho nên, người càng lớn tuổi càng cần phải theo dõi huyết áp thường xuyên, phát hiện sớm và điều trị sớm khi có tăng huyết áp.

Người cao tuổi nếu chỉ có tăng huyết áp mà không kèm theo bệnh lý gì khác đi kèm (như đái tháo đường, bệnh thận mạn...) thì mục tiêu huyết áp ở người dưới 80 tuổi là < 140/90 mmHg và với người từ 80 tuổi trở lên thì mục tiêu huyết áp là < 150/90 mmHg. Huyết áp cao trên mục tiêu đó là cần phải điều trị.

3. Người trẻ cũng bị tăng huyết áp, nguyên nhân do đâu?

Nhiều người nghĩ lớn tuổi mới bị tăng huyết áp, nhưng một số người trẻ đã bị rồi, nguyên nhân thường gặp là gì ạ?

BS.CK1 Cao Thị Lan Hương trả lời:

Hiện nay, tăng huyết áp ngày càng trẻ hóa, không chỉ còn gặp ở đối tượng người trung niên - cao tuổi, mà còn xuất hiện ở những người trẻ. Người trẻ tuổi (đặc biệt là dưới 30 tuổi) khi phát hiện tăng huyết áp thì cần cẩn thận với tăng huyết áp thứ phát, tức là tăng huyết áp do bệnh lý nguyên nhân gây ra tăng huyết áp, khi đó nếu điều trị đúng bệnh lý gốc thì tăng huyết áp sẽ hết theo.

Nguyên nhân cơ chế tăng huyết áp thứ phát khá đa dạng. Trong đó các nguyên nhân thường gặp gồm có:

  • Các bệnh lí về thận: viêm cầu thận cấp và mạn, sỏi thận, hẹp động mạch thận…
  • Các bệnh lí về nội tiết: u tủy thượng thận, cường Aldosteron, Cushing, cường giáp,…
  • Do dùng thuốc: cam thảo, thuốc tránh thai…
  • Nhiễm độc thai nghén: tiền sản giật, tăng huyết áp thai kì…
  • Cần nghĩ đến tăng huyết áp thứ phát khi có các dấu hiệu sau:
  • Tăng huyết áp xuất hiện ở người trẻ tuổi dưới 30 hoặc lớn tuổi trên 60
  • Tăng huyết áp kháng trị

Có các dấu hiệu tùy từng nguyên nhân tăng huyết áp:

  • Nghĩ đến hẹp mạch thận: có tiếng thổi ở bụng, tăng creatinine trên 30% khi dùng ức chế men chuyển, ức chế thụ thể, phù phổi tái phát với cơn tăng huyết áp.
  • Nghĩ đến cường Aldosteron: hạ kali máu không rõ nguyên nhân
  • Tăng huyết áp do u tủy thượng thận: có các cơn tăng huyết áp kịch phát, đau đầu, vã mồ hôi, tim đập nhanh…
  • Dấu hiệu của hội chứng Cushing: béo bụng, rạn da, teo cơ, mặt tròn như mặt trăng…

Mặc dù vậy, vẫn có nhiều người trẻ mắc tăng huyết áp vô căn (nguyên phát), trong đó yếu tố thúc đẩy nhiều nhất là tình trạng thừa cân-béo phì, chế độ ăn nhiều muối, ít vận động và có yếu tố gia đình.

4. Huyết áp thấp là gì, nguy hiểm như thế nào?

Thế nào là huyết áp thấp? Biểu hiện như thế nào? Huyết áp thấp gây nguy hiểm gì cho cơ thể?

BS.CK1 Cao Thị Lan Hương trả lời:

Bất kỳ sự tăng hay giảm huyết áp so với mức bình thường đều nguy hiểm như nhau. Nếu trị số huyết áp dưới 90/60mmHg được cho là mắc bệnh huyết áp thấp.

Nhưng mà, quanh chúng ta vẫn có những tạng người có huyết áp thấp là khi người đó sống khỏe mạnh bình thường, không khó chịu gì với mức huyết áp của mình. Thường thì các đối tượng này là những người nữ trẻ tuổi, huyết áp có khi chỉ có 80/50 mmHg khi nghỉ, nhưng họ không hề thấy khó chịu gì cả.

Tuy nhiên, nếu đã được bác sĩ chuyên khoa chẩn đoán mắc bệnh huyết áp thấp, hoặc khi huyết áp đột ngột giảm xuống dưới 90/60 mmHg (hoặc huyết áp tâm thu giảm trên 40 mmHg so với trị số huyết áp thường ngày trước đó) thì người bệnh bị tụt huyết áp và cần được theo dõi - điều trị tích cực. Bệnh huyết áp thấp hay tụt huyết áp sẽ dẫn đến giảm tưới máu cho não và các cơ quan khác trong cơ thể, dẫn đến các triệu chứng sau: hoa mắt, chóng mặt, kích động hay lơ mơ, hôn mê, mờ mắt, ngất, da lạnh, nhịp tim nhanh, thở nhanh, tiểu ít.

Huyết áp thấp khi nào cần điều trị? Có phải người huyết áp thấp khi cao tuổi họ sẽ có huyết áp bình thường?

BS.CK1 Cao Thị Lan Hương trả lời:

Một người khỏe mạnh bình thường đo huyết áp thấp mà không có triệu chứng gì thì không cần điều trị bởi vì nó không phải là bệnh.

Bệnh huyết áp thấp có triệu chứng đã được chẩn đoán, hay tụt huyết áp đột ngột là cần phải vào bv để kiểm tra và tuân thủ điều trị theo hướng dẫn của bác sĩ.

Những tạng người huyết áp thấp lúc trẻ, theo thời gian, khi tuổi tác tăng lên thì huyết áp cũng có xu hướng tăng lên, nhưng nguy cơ phát bệnh tăng huyết áp chỉ thấp hơn so với những người còn lại, chứ không có nghĩa là chắc chắn 100% về già huyết áp sẽ về bình thường và không bao giờ bị bệnh tăng huyết áp. Cho nên, đối tượng này cũng không nên quá chủ quan với vấn đề huyết áp của bản thân.

Trong ăn uống, sinh hoạt, có phải người huyết áp thấp nên làm ngược lại những gì người huyết áp cao được khuyên hay không?

BS.CK1 Cao Thị Lan Hương trả lời:

Những tạng người huyết áp thấp, không triệu chứng và không phải bệnh thì vẫn duy trì chế độ ăn uống sinh hoạt lành mạnh. Không phải ép mình ăn mặn hơn để mà có huyết áp tăng lên về mức bình thường như người khác, vì vốn dĩ không có bệnh nên không cần làm gì cả.

Những người được chẩn đoán bệnh huyết áp thấp thì cũng không phải làm ngược lại những gì người huyết áp cao được khuyên đâu. Những bệnh nhân này cũng cần duy trì chế độ ăn lành mạnh, đủ chất, hạn chế dầu mỡ, chỉ là nên ăn mặn, ăn bổ hơn 1 xíu. Họ cũng cần kiêng bia rượu, thuốc lá và vẫn cần tập thể dục để tăng cường sức khỏe. điều đặc biệt là người bệnh nên chú ý ngủ đủ, làm việc vừa sức, tránh thay đổi tư thế nhanh sẽ dễ gây mất thăng bằng, hoa mắt dẫn đến té ngã.

5. Khi nào được ngưng thuốc điều trị huyết áp?

Nhiều người uống thuốc điều trị tăng huyết áp thấy chỉ số đã ổn nên ngưng thuốc hoặc tự giảm liều, điều này gây ra những nguy hiểm gì ạ?

BS.CK1 Cao Thị Lan Hương trả lời:

Tăng huyết áp là bệnh lý mạn tính, cần điều trị lâu dài, điều trị suốt đời. Chỉ trừ khi tăng huyết áp thứ phát do 1 nguyên nhân nào đó gây ra (như u tủy thượng thận chẳng hạn) thì sau khi điều trị bệnh lý đó và huyết áp về bình thường thì mới ngưng thuốc ổn định huyết áp.

Cũng có những trường hợp bệnh nhân tăng huyết áp vô căn cần được giảm liều thuốc huyết áp, như bệnh nhân đang gặp vấn đề gây tụt huyết áp - bác sĩ sẽ ngưng thuốc hạ áp và cho bệnh nhân nhập viện kiểm tra, hoặc như bệnh nhân thay đổi lối sống lành mạnh, tốt cho sức khỏe hơn, thì bác sĩ có thể giảm liều thuốc xuống tới mức an toàn để ổn định huyết áp.

Người bệnh tuyệt đối không tự ý ngưng thuốc hay giảm liều thuốc, bởi vì, huyết áp bình thường này là do tác dụng của thuốc, thậm chí sau khi ngưng thuốc hạ áp vài ngày, huyết áp vẫn còn bình thường do tác dụng của thuốc còn duy trì, nhưng hết thời gian này, huyết áp sẽ tăng vọt lên bất ngờ, đặc biệt khi gần sáng gây tai biến, đột quỵ, nhồi máu cơ tim, xuất huyết não...

6. 11 bước đo huyết áp đúng chuẩn hướng dẫn của Bộ Y tế

Nhờ BS hướng dẫn các bước đo huyết áp đúng cách, hạn chế sai số?

BS.CK1 Cao Thị Lan Hương trả lời:

Quy trình đo huyết áp đúng cách theo hướng dẫn của Bộ Y tế:

  • Nghỉ ngơi trong phòng yên tĩnh tối thiểu 5 - 10 phút trước khi đo huyết áp.
  • Trước đó 2 giờ không dùng chất kích thích như cà phê, thuốc lá, rượu bia.
  • Tư thế đo chuẩn: người được đo huyết áp ngồi trên ghế tựa, cánh tay duỗi thẳng trên bàn, nếp khuỷu tay nằm ngang mức tim. Ngoài ra, bệnh nhân cũng có thể được đo huyết áp ở các tư thế nằm, đứng. Người cao tuổi hoặc có bệnh đái tháo đường nên đo huyết áp ở tư thế đứng nhằm xác định có tình trạng hạ huyết áp tư thế không.
  • Sử dụng huyết áp kế và các thiết bị đo đã được kiểm chuẩn định kỳ. Bề dài của bao đo (nằm trong băng quấn) tối thiểu phải bằng 80% chu vi cánh tay, bề rộng tối thiểu bằng 40% chu vi cánh tay. Sau đó, người thực hiện đo huyết áp cần quấn băng đủ chặt, bờ dưới bao đo ở trên nếp lằn khuỷu tay 2cm và đặt máy ở vị trí đảm bảo máy hoặc mốc 0 của thang đo ngang mức với tim.
  • Với trường hợp không dùng máy đo huyết áp tự động, trước khi đo huyết áp cần xác định vị trí động mạch cánh tay để đặt ống nghe. Sau khi không còn thấy mạch đập cần bơm hơi thêm 30mmHg rồi xả hơi với tốc độ 2 - 3mmHg/nhịp đập. Huyết áp tâm thu thu được ở thời điểm xuất hiện tiếng đập đầu tiên (pha I của Korotkoff) và huyết áp tâm trương tương ứng với thời điểm mất hẳn tiếng đập (pha V của Korotkoff).
  • Không nói chuyện khi đang đo huyết áp.
  • Ở lần đo đầu tiên cần đo huyết áp ở cả hai cánh tay. Đo huyết áp tay nào có trị số cao hơn sẽ được dùng để theo dõi huyết áp về sau.
  • Nên đo huyết áp tối thiểu 2 lần, mỗi lần cách nhau tối thiểu 1 - 2 phút. Nếu số đo huyết áp giữa 2 lần chênh nhau trên 10mmHg thì cần đo lại một vài lần sau khi đã cho bệnh nhân nghỉ trên 5 phút. Giá trị huyết áp được ghi nhận là phép chia trung bình của 2 lần đo cuối cùng.
  • Đo huyết áp nhiều lần giúp làm tăng độ chính xác ở bệnh nhân có rối loạn nhịp tim, ví dụ như bị rung nhĩ.
  • Trong trường hợp nghi ngờ có thể theo dõi huyết áp bằng máy đo tự động tại nhà hoặc bằng máy đo huyết áp tự động 24 giờ (còn gọi là Holter huyết áp).
  • Ghi lại số đo huyết áp theo đơn vị mmHg dưới dạng huyết áp tâm thu/huyết áp tâm trương (ví dụ 126/82 mmHg). Người ghi lại trị số huyết áp không làm tròn số quá hàng đơn vị và cần thông báo ngay kết quả cho người được đo.

Đối tác AloBacsi

Đăng ký nhận bản tin sức khoẻ

Để chủ động bảo vệ bản thân và gia đình

Đăng ký nhận bản tin sức khoẻ để chủ động bảo vệ bản thân và gia đình

hoàn toàn MIỄN PHÍ

Khám bệnh online

X