Hotline 24/7
08983-08983

Các loại rau, gia vị hỗ trợ điều trị cúm tại nhà

Số lượng các loại cây rau làm gia vị tuy không nhiều nhưng về mặt giá trị thực phẩm, nhất là giá trị sử dụng làm thuốc chữa bệnh trong nhiều trường hợp lại rất quan trọng. Các loại cây này thường rất dễ trồng, nhanh chóng có sản phẩm an toàn sử dụng hàng ngày (như hành lá, gừng, tía tô,…).

Dưới đây là những chia sẻ của BS.CK2 Huỳnh Tấn Vũ về một số loại rau, gia vị hỗ trợ điều trị cảm cúm tại nhà hiệu quả, cũng như cách sử dụng, chế biến, liều dùng của từng loại và các kiêng kỵ khi dùng các loại thực phẩm này.

1. Hành (Allium fisulosum L.)

Còn gọi là hành hoa, thông bạch, đại thông,… Thông là rỗng, bạch là trắng; vì dọc cây hành (lá) thì rỗng, dò hành (củ) có màu trắng, do đó có tên này.

Trong hành có acid malic, phytin và chất alylsunfit, còn có tinh dầu (chủ yếu có chất kháng sinh alixin có tác dụng diệt khuẩn rất mạnh).

Trong YHCT, hành có vị cay, bình mà không độc, dùng làm thuốc ra mồ hôi, lợi tiểu, sát trùng, sắc uống lấy nước chữa các chứng sốt, sốt rét, cảm, nhức đầu, mặt mày phù thủng. Khi bị cảm mạo, nhức đầu, mũi ngạt có thể dùng hành giã nát, thêm nước sôi vào nồi xông, hoặc cho hành vào cháo nóng ăn sẽ nhanh khỏi.

Liều dùng: mỗi lần có thể dùng liều 30 - 60g dưới hình thức thuốc sắc hay giã nát ép lấy nước uống. Dùng ngoài không kể liều lượng.

Chữa trẻ con cảm mạo: Hành 60g, sinh khương 10g. Giã nát, thêm một cốc nước thật sôi vào, dùng hơi xông vào miệng và mũi, thực hiện vài lần trong ngày.

2. Kinh giới (Elsholtzia cristata Willd)

Còn gọi là kinh giới tuệ, giả tô, khương giới. Kinh giới chứa nhiều tinh dầu và các hoạt chất chống oxy hóa và chống viêm. Lá có mùi thơm dễ chịu, vị cay nồng chứa 1% tinh dầu. Hoa làm ra mồ hôi mạnh hơn lá. Toàn cây có thể dùng tươi hoặc sao đen, sao cháy để đạt mục đích điều trị.

Theo y học hiện đại, nhà khoa học ghi nhận tác dụng hạ sốt, chống viêm, giảm đau và an thần khi dùng lượng vừa đủ. Giúp loại bỏ gốc tự do, tham gia vào quá trình chống oxy hóa bằng các phenol trong tinh dầu thảo dược. Tinh dầu với phương pháp khuếch tán có tác dụng ức chế của một số virus.

Theo y học cổ truyền, kinh giới vị cay, tính ôn, tác dụng phát biểu khứ phong, lợi yết hầu, thanh nhiệt tán ứ phá kết. Dùng chữa ngoại cảm phát sốt (giải cảm hàn), làm ra mồ hôi, ôn ấm dạ dày và hệ tiêu hóa.

Dùng 3 - 10g dạng thuốc sắc, có thể chữa khỏi cảm cúm mùa hè, say nóng, sốt không đổ mồ hôi, nhức đầu.

Lưu ý: Trường hợp biểu hư tự hãn (tự ra mồ hôi) không nên dùng. Không phải ngoại cảm, nhức đỉnh đầu do âm hư hỏa vượng thì không được dùng.

3. Tía tô (Perilla acymoides L.)

Trong toàn cây tía tô có chứa 0.5% tinh dầu (chủ yếu là perilla andehyde, limonene, α-pinen và dihydrocumin). Ngoài ra, trong cây chứa nhiều flavonoid (chủ yếu là apigenin và luteolin) và acid hữu cơ (acid rosmarinic, acid caffeic…) với hàm lượng khác nhau giữa các bộ phận của cây.

Theo YHCT, tía tô có vị cay, tính ôn. Có tác dụng phát tán phong hàn, lý khí khoan hung, giải uất, hóa đờm, an thai. Dùng chữa ngoại cảm phong hàn, nôn mửa, động thai.

Cách dùng lá tía tô chữa bệnh

- Lá tía tô: Làm ra mồ hôi, chữa ho, chữa cảm mạo, giúp cho sự tiêu hóa, giảm đau, giải độc. Liều: 5-10 g dạng thuốc sắc. Ăn cháo nóng tía tô (bằng cách thái nhỏ lá tía tô với hành, trộn vào cháo) cũng là một cách giải cảm nóng.

- Cành tía tô: Điều hòa lưu thông khí, làm giảm rối loạn chức năng dạ dày, giảm đau, phòng ngừa sẩy thai. Liều 5 - 10g.

- Quả tía tô: Giảm khó thở và giảm ho, trừ đờm, làm thư giãn ruột. Chủ trị: ho và khó thở do ứ trệ đờm, táo bón. Liều: 3 - 10g.

Lưu ý: Những người bị biểu hư, tự ra mồ hôi tuyệt đối không dùng.

4. Húng chanh (Coleus aromaticus B.)

Còn có tên là rau tần, tần dày lá, rau thơm lông,… Trong Húng chanh có colein, tinh dầu mùi thơm nhẹ (chủ yếu là cacvacrola và thymol), còn có các thành phần hóa học khác gồm axit phenolic, flavonoid, monoterpene hydrocarbons, este,…

Theo YHCT, Húng chanh có vị cay, hơi chua, tính ấm, trừ đờm, giải cảm, thanh nhiệt, tiêu độc. Húng chanh được dùng để trị cảm cúm, ho hen, sốt cao, sốt không ra mồ hôi được, viêm họng, cảm cúm, khản tiếng.

Cách dùng Húng chanh chữa bệnh

- Dạng thuốc sắc, hoặc giã lấy nước uống, ngày dùng 10 - 15g

- Dùng nấu nước xông cho ra mồ hôi chữa cảm cúm: dùng riêng húng chanh tươi, hoặc dùng phối hợp với một số cây cỏ khác như lá sả, lá bưởi, lá tre, lá bạch đàn sẵn có ở địa phương.

- Dùng 5 - 7 lá húng chanh tươi rửa sạch, ngâm với nước muối. Sau đó nhai và ngậm, nuốt ngấm vào họng dần dần, để chữa ho.

Ngoài giá trị như một vị thuốc Đông y, húng chanh còn là nguyên liệu của một số món ăn. Lá có thể ăn sống với các món mắm hoặc sử dụng làm rau nêm trong canh chua.

Lưu ý:

- Lá và thân cây húng chanh có nhiều lông nên với những người có làn da nhạy cảm sử dụng cẩn thận tránh bị kích ứng da.

- Chưa có nghiên cứu về tác dụng của húng chanh đối với phụ nữ mang thai hoặc phụ nữ đang cho con bú. Vì vậy, tốt nhất là không nên tự ý sử dụng.

- Đối với các trường hợp bệnh nặng không nên tự chữa bằng các bài thuốc từ cây húng chanh mà nên sớm tới các cơ sở y tế để được thăm khám chuyên sâu.

5. Gừng

Chất gia vị đứng đầu các chất dùng làm thức ăn có tính “nhiệt”, có thể dùng để trung hòa hàn nhiệt, giải độc, giải cảm. Trong củ gừng có tinh dầu (chủ yếu là alpha - camphen, beta - phellandren), chất nhựa dầu, chất béo, tinh bột và các chất cay như zingeron, zingerola và shogaola. Vị cay có trong gừng do hoạt chất zingeron.

Gừng có những tác dụng dược lý như sau: hạ nhiệt (shogaol và gingerol làm giảm sốt trên chuột thực nghiệm), giảm đau và giảm ho, chống nông, chống viêm, Kích thích sự vận chuyển trong đường tiêu hóa.

Trong YHCT, gừng tươi (sinh khương) có vị cay, tính hơi ôn, tác dụng phát biểu tán hàn, ôn trung, làm hết nôn, tiêu đờm, dùng chữa ngoại cảm, biểu chứng, bụng đầy trướng, nôn mửa. Gừng khô (can khương) vị cay tính ôn, bào khương (can khương bào chế rồi) vị cay đắng tính đại nhiệt, có tác dụng ôn trung tán hàn, hồi dương thông mạch, dùng chữa thổ tả, bụng đau, chân tay lạnh, mạch nhỏ (dùng khi bị lành mà đau bụng, đi tiêu lỏng, mệt lả, nôn mửa).

Trong nhân dân, gừng là một vị thuốc giúp sự tiêu hóa, dùng trong những trường hợp kém ăn, ăn uống không tiêu, nôn mửa đi tiêu, cảm mạo phong hàn làm thuốc ra mồ hôi, chữa ho mất tiếng.

Cách dùng gừng chữa bệnh

- Gừng chữa nhức đầu, lạnh bụng, nôn ọe, có đờm: can khương 10g, chích cam thảo 4g, nước 300ml, sắc còn 100ml, chia nhiều lần uống trong ngày. Giảm số lần uống khi cảm thấy đỡ.

- Gừng chữa nôn mửa: nhấm từng ít gừng sống cho đến khi hết nôn.

- Gừng chữa cảm cúm, nhức đầu, ho, thân thể đau mỏi: Gừng sống giã nhỏ, bọc vào mớ tóc rối, tẩm rượi xào nóng đánh khắp người và xát vào chỗ đau mỏi.

Lưu ý: Những người trong ngoài đều nhiệt, vì nhiệt mà đau bụng, vì nhiệt mà thổ huyết thì không nên dùng. Vì tính cay nên làm tổn hại đến khí huyết cơ thể, không nên dùng trong thời gian dài.

6. Tỏi (Allium sativum L.)

Ở nước ta, tỏi được trồng ở khắp nơi. Tỏi được trồng phổ biến làm gia vị, và còn được dùng làm thuốc nam khá phổ biến. Có công dụng chữa khá nhiều bệnh như cảm cúm, ho gà, cao huyết áp, xơ cứng động mạch, đau thần kinh tọa, tẩy giun kim. Nhiều nghiên cứu của nước ngoài cho thấy tỏi có tác dụng ngăn ngừa ung thư, virus cúm.

Trong tỏi có một ít iốt và tinh dầu (100kg tỏi chứa khoảng 60 - 200g tinh dầu). Thành phần chủ yếu của tỏi là một chất kháng sinh alixin, một hợp chất sunfua có tác dụng diệt khuẩn mạnh.

Thêm tỏi vào thức ăn vừa có thể tăng thêm hương vị vừa giúp món ăn của bạn có thể chống lại các triệu chứng cảm lạnh hoặc cảm cúm hiệu quả hơn.

Lưu ý:

- Bệnh nhân có chứng âm hư, nội nhiệt, thai sản, đậu trẩn, đau mắt, mũi răng cổ, lưỡi không nên dùng.

- Khi đói bụng, ăn tỏi nên ăn kèm với thực phẩm khác, vì chất allixin trong tỏi dễ khiến cho tính kháng sinh trong tỏi phát tác, gây rát dạ dày.

- Do tỏi có vị cay, tính nóng, người mắc các bệnh về gan khi ăn tỏi sẽ gây kích thích mạnh, tình trạng nóng gan sẽ nặng hơn, lâu dài dẫn đến tổn thương gan

- Không ăn tỏi nếu bị huyết áp thấp, vì có nguy cơ làm hạ huyết áp.

- Không nên ăn tỏi khi bị tiêu chảy, vì allicin trong tỏi làm tăng kích thích thành ruột. Ngoài ra, còn dẫn tới tình trạng nghẽn mạch máu, phù nề.

7. Lưu ý chung khi sử dụng các loại rau gia vị hỗ trợ điều trị bệnh cúm

Việc vận dụng những vị thuốc nhiệt, ôn dùng điều trị các chứng bệnh thuộc hàn (phát tán phong hàn) hoặc dùng các vị thuốc có tính hàn, lương để trị các bệnh thuộc nhiệt (phát tán phong nhiệt) trong điều trị cảm cúm có những lưu ý khi sử dụng như sau:

- Chỉ dùng khi tà còn ở biểu.

- Cần giảm liều khi dùng cho phụ nữ mới sinh con, người già, trẻ em. Cần phối hợp với các thực phẩm bổ dưỡng âm, bổ huyết ích khí trên đối tượng này.

- Các thực phẩm/thuốc làm ra mồ hôi sẽ dễ làm hao tổn tân dịch, không nên dùng kéo dài, khi tà đã giải thì ngưng ngay hoặc gia giảm liều phù hợp.

- Đa số các loại thực phẩm đều có tinh dầu, thể chất mỏng manh, nên khi sắc thuốc/chế biến cần sắc/nấu nhanh, đậy kín nắp để tránh tinh dầu bay hơi.

Đối tác AloBacsi

Đăng ký nhận bản tin sức khoẻ

Để chủ động bảo vệ bản thân và gia đình

Đăng ký nhận bản tin sức khoẻ để chủ động bảo vệ bản thân và gia đình

hoàn toàn MIỄN PHÍ

Khám bệnh online

X