Hotline 24/7
08983-08983

Bệnh gout: Chẩn đoán và điều trị

Gout là một bệnh về viêm khớp khá phổ biến, có thể gây ra những cơn đau dữ dội, thậm chí đau không thể di chuyển được. Bệnh có thể dẫn đến nhiều biến chứng nguy hiểm nếu người bệnh không phát hiện triệu chứng và điều trị kịp thời.

1. Bệnh gout là gì?

Bệnh gout hay còn gọi thống phong, là một dạng bệnh lý do rối loạn chuyển hóa nhân purin trong thận, khiến thận không thể lọc axit uric từ trong máu. Axit uric thường vô hại và được hình thành trong cơ thể, sau đó sẽ được đào thải qua nước tiểu và phân. Với người bị bệnh gout, lượng axit uric trong máu được tích tụ qua thời gian. Khi nồng độ này quá cao, những tinh thể nhỏ của axit uric được hình thành. Những tinh thể này tập trung lại ở khớp và gây viêm, sưng và đau đớn cho bệnh nhân.

Bệnh gout đặc trưng bởi những đợt viêm khớp cấp tái phát, người bệnh thường xuyên bị đau đớn đột ngột giữa đêm và sưng đỏ các khớp khi đợt viêm cấp bùng phát, đặc biệt là các khớp ở ngón chân cái, nhưng cũng có thể ảnh hưởng tới các khớp khác ở chân (như đầu gối, mắt cá chân, bàn chân) và ít gặp hơn ở khớp tay (bàn tay, cổ tay, khuỷu tay), cả cột sống cũng có thể bị ảnh hưởng.

2. Nguyên nhân dẫn đến bệnh gout

Nguyên nhân chính gây ra gout là do tình trạng tăng acid uric máu dẫn đến viêm khớp và đau nhức dữ dội. Một số các nguyên nhân khác như:

- Sử dụng nhiều thực phẩm giàu purin: purin sau khi được phân hủy tạo thành acid uric. Khi cơ thể ăn nhiều thực phẩm chứa purin như: thịt đỏ, nội tạng, một số loại đậu, hải sản,... sẽ gây tăng acid uric trong máu.

- Sử dụng đồ uống có cồn, nước ngọt, nhiều đường: Các loại đồ uống có cồn và nước ngọt làm tăng chuyển hóa purin, gây tăng acid uric máu.

- Giảm đào thải acid uric do giảm chức năng thận: acid uric tan trong nước và được đào thải qua thận. Sau khi sản sinh ra acid uric nhưng thận không đào thải được hoặc đào thải quá ít qua nước tiểu, từ đó làm tăng nồng độ acid uric trong máu.

Ngoài ra, một số yếu tố dưới đây gây tăng nguy cơ bị bệnh gout:

- Giới tính: chủ yếu gặp ở nam giới. Có thể là do lối sống, chế độ ăn nhiều đạm, sử dụng rượu, bia, thuốc lá,…

- Tuổi: nam giới trong khoảng 30 - 50 tuổi và phụ nữ sau mãn kinh.

- Yếu tố gia đình: thường liên quan đến môi trường sống có chung chế độ ăn và lối sống.

- Béo phì hay thừa cân.

- Bệnh liên quan đến enzym phân hủy purin.

- Môi trường sống hoặc làm việc phơi nhiễm với chì.

- Người bệnh có tiền sử dùng các loại thuốc lợi tiểu, aspirin, cyclosporin hoặc levodopa, vitamin niacin (PP hay B3).

3. Biểu hiện của gout

Các dấu hiệu bệnh gút rất khó nhận biết bởi nó dễ bị nhầm lẫn với tình trạng viêm khớp khác. Dưới đây là những dấu hiệu bệnh gút bạn cần phải biết để phát hiện sớm và điều trị kịp thời.

- Đau khớp dữ dội: Khi bị bệnh gút, bạn sẽ thấy có những cơn đau dữ dội tại khớp. Đau mạnh nhất trong vòng từ 4 - 12 giờ đầu tiên rồi giảm dần và hết sau khoảng 7 - 10 ngày.

- Cơn đau khớp dữ dội về đêm: Khác với các bệnh viêm khớp, đau do gút thường mạnh hơn về đêm và ảnh hưởng tới giấc ngủ của người bệnh.

- Da bị đỏ, ngứa và bong tróc: Khi bị bệnh gút, bạn sẽ thấy các khớp bị đỏ, trông giống như nhiễm trùng. Khớp có thể bị ngứa, da xung quanh bong tróc sau khi cơn đau gút thuyên giảm.

- Gặp khó khăn khi vận động: Khi gút tấn công, bạn sẽ khó vận động, ảnh hưởng tới sinh hoạt hàng ngày.

- Cơn đau tái phát theo đợt: Gút sẽ hành hạ người bệnh theo từng đợt bất thường. Những đợt đau gút tái phát có thể cách nhau từ vài tháng tới vài năm tùy thuộc cách mà bạn kiểm soát bệnh.

- Sốt: Vì các triệu chứng diễn biến ở nhiều bộ phận trên cơ thể, nên người bệnh còn cảm thấy các triệu chứng khác như: Ớn lạnh, sốt nhẹ và chán ăn, sức khỏe kém.

Xem thêm: Nguyên nhân và triệu chứng của bệnh gout

4. Các giai đoạn của gout

Dựa vào mức độ nghiêm trọng, bệnh gout được chia thành 4 giai đoạn:

a. Giai đoạn 1

Ở giai đoạn này, mức axit uric trong máu đã tăng lên nhưng vẫn chưa xuất hiện các triệu chứng bệnh gout. Người bệnh có thể không bao giờ cảm nhận được các dấu hiệu của bệnh. Thông thường, người bệnh chỉ nhận thấy triệu chứng đầu tiên của bệnh gout sau khi bị bệnh sỏi thận.

b. Giai đoạn 2

Nồng độ axit uric lúc này rất cao, dẫn đến hình thành các tinh thể xuất hiện ở ngón chân. Trong giai đoạn này, người bệnh sẽ cảm thấy đau khớp nhưng cơn đau sẽ không kéo dài. Một thời gian sau, sẽ gặp các triệu chứng khác của bệnh gout với cường độ và tần suất ngày càng gia tăng.

c. Giai đoạn 3

Các triệu chứng của bệnh sẽ không biến mất và các tinh thể axit uric sẽ tấn công nhiều khớp. Đây là giai đoạn sẽ xuất hiện các khối chất nổi dưới da. Tình trạng này sẽ làm người bệnh bị đau nghiêm trọng hơn và thể phá hủy sụn.

Hầu hết người bị bệnh gout chỉ mắc 1 hoặc 2 giai đoạn, rất hiếm người có bệnh tiến triển đến giai đoạn 3 do các triệu chứng bệnh gout đã được điều trị đúng cách ở giai đoạn 2.

d. Giai đoạn 4

Giai đoạn này bao gồm: tăng acid uric không triệu chứng, viêm khớp gout cấp tính, giai đoạn giữa các cơn gout và gout tophaceous mãn tính. Đỉnh điểm của căn bệnh này thường xảy ra ở bệnh nhân từ 30 đến 50 tuổi, và bệnh này thường gặp nhiều hơn ở nam giới so với nữ giới.

5. Chẩn đoán bệnh gout

Bác sĩ sẽ khai thác kĩ các triệu chứng, tiền sử bệnh và các yếu tố nguy cơ khác. Sau đó tiến hành khám khớp để đánh giá mức độ tổn thương và thiết lập chế độ vận động phù hợp. Ngoài ra bác sĩ sẽ khám các biến chứng đi kèm như sỏi thận, suy thận...

Các xét nghiệm cần thiết để chẩn đoán bệnh gout cũng như loại trừ các bệnh lý khác tại khớp như:

- Đo nồng độ acid uric máu: thường tăng cao trên 7 mg/dl (420 micromol/l) ở nam và trên 6 mg/dl (360 micromol/l) ở nữ.

- Xét nghiệm dịch khớp: tiêu chuẩn vàng để chẩn đoán bệnh gout. Dịch khớp có chứa tinh thể acid uric nhọn ở 2 đầu cùng với tăng số lượng tế bào bạch cầu trong dịch khớp cho phép chẩn đoán bệnh.

- Chụp X-quang khớp: để đánh giá tình trạng hẹp diện khớp, tổn thương xương kèm theo.

- Siêu âm khớp: vừa để chẩn đoán vừa để loại trừ các nguyên nhân gây viêm khớp khác như viêm khớp nhiễm khuẩn, thoái hóa khớp, thấp khớp, tràn mủ khớp,... Ngoài ra, có thể sử dụng siêu âm để hỗ trợ chọc dò lấy dịch khớp làm xét nghiệm.

- Chụp cộng hưởng từ (MRI): phát hiện sự lắng đọng tinh thể urat trong mô. Hạt tophi trên phim chụp có đặc điểm giảm tín hiệu ở trung tâm và tăng tín hiệu ở viền sau giai đoạn tiêm thuốc.

- Chụp cắt lớp vi tính năng lượng kép (DECT - Dual energy CT): không chỉ giúp phát hiện sự lắng đọng của tinh thể urat sớm mà còn để phát hiện những tổn thương khác trong bệnh gout, đặc biệt hữu ích khi không làm được xét nghiệm dịch khớp hoặc xét nghiệm tìm tinh thể urat âm tính.

6. Những phương pháp điều trị bệnh Gout

Phần lớn những người bệnh gout có thể được điều trị bằng thuốc. Thuốc trị gout thường giúp làm giảm triệu chứng của bệnh, đồng thời ngăn ngừa những đợt bùng phát và giảm thiểu nguy cơ gặp phải các biến chứng.

Các loại thuốc trị gút thường được sử dụng bao gồm:

- Thuốc chống viêm không steroid (NSAID)

- Colchicine

- Corticosteroid

Các thuốc trên có tác dụng làm giảm viêm và đau ở những khu vực bị ảnh hưởng bởi bệnh gout và thường được dùng bằng đường uống. Bác sĩ cũng có thể chỉ định một số thuốc để làm giảm sản xuất axit uric hoặc cải thiện chức năng của thận để loại bỏ axit uric khỏi cơ thể.

Nếu không được điều trị, một cơn gút cấp sẽ ở mức nghiêm trọng nhất trong khoảng từ 12 - 24 giờ sau khi khởi phát. Một người có thể phục hồi sức khỏe trong vòng 1 - 2 tuần mà không cần điều trị. Tuy nhiên, những cơn đau ở mức độ nặng hơn cũng có thể xuất hiện trong giai đoạn này.

Bài viết được tư vấn chuyên môn bởi BS Trịnh Ngọc Bình - Phó ban AloBacsi Cộng đồng

Đối tác AloBacsi

Đăng ký nhận bản tin sức khoẻ

Để chủ động bảo vệ bản thân và gia đình

Đăng ký nhận bản tin sức khoẻ để chủ động bảo vệ bản thân và gia đình

hoàn toàn MIỄN PHÍ

Khám bệnh online

X