Hotline 24/7
08983-08983

Người cao huyết áp ăn gì, tránh gì?

Một thực đơn với thịt nạc, dầu thực vật và nhiều rau xanh, củ, quả, đậu, hạt luôn đem lại sự an toàn cho người cao huyết áp.

Huyết áp là sự kết hợp của 2 yếu tố: áp lực do tim co bóp để đẩy máu vào hệ động mạch và lực đàn hồi của động mạch. Khi tim co bóp, áp lực máu trong động mạch lớn nhất, ta có huyết áp tối đa hay huyết áp tâm thu. Khi tim nghỉ, áp lực máu trong động mạch nhỏ nhất, do động mạch trở lại như trước, ta có huyết áp tối thiểu hay huyết áp tâm trương.

Cao huyết áp có thể gây ra các biến chứng ở não (xuất huyết não, nhũn não, nhức đầu, mau quên…), ở tim (to tim, suy tim, nhồi máu cơ tim, rối loạn nhịp tim…), ở thận (suy thận, phù thận…), ở động mạch (hẹp hoặc tắc động mạch chi, động mạch cổ, động mạch đáy mắt gây mù…), làm suy giảm hoạt động tình dục…

Triệu chứng của cao huyết áp thường gặp là: đau đầu, váng đầu, chóng mặt, hoa mắt, mờ mắt, mất ngủ, ù tai, hồi hộp, tay chân có cảm giác tê dại, trí nhớ giảm, mệt mỏi, dễ cáu gắt…

Bệnh cao huyết áp là nguyên nhân gây tử vong cao nhất trong các bệnh tim mạch, đứng hàng thứ hai sau bệnh ung thư. Do việc phát hiện và kiểm soát loại bệnh này còn rất hạn chế nên người ta gọi nó là "kẻ giết người thầm lặng". Người bị bệnh cao huyết áp (đã được thầy thuốc chẩn đoán kỹ và xác định có bệnh) cần tuân thủ chế độ điều trị nghiêm ngặt, theo dõi thường xuyên và thực hiện một chế độ sinh hoạt, ăn uống thích hợp.

Kiểm tra huyết áp cho bệnh nhân Ảnh: Hồng Thúy

1- Chế độ sinh hoạt: Nên tránh căng thẳng, giảm cường độ công việc, sắp xếp công việc thuận tiện, nhẹ nhàng để luôn có tâm trạng thoải mái. Tránh những xúc động mạnh như: lo lắng, buồn phiền, giận dữ, kinh sợ. Tránh gió lạnh đột ngột; làm việc, nghỉ ngơi điều độ, lành mạnh. Bỏ hút thuốc lá, hạn chế bia rượu.

Thường xuyên tập luyện thể dục thể thao, dưỡng sinh vừa sức (đi bộ, bơi lội, đi xe đạp, thái cực quyền, yoga…), tập thở chậm và sâu, xoa bóp tay chân…

2- Chế độ ăn uống: Nếu bạn bị cao huyết áp, mỗi ngày chỉ nên sử dụng những loại thực phẩm cung cấp các chất dinh dưỡng như sau:

Chất đạm 60-70 g, chất béo (nên dùng dầu thực vật như dầu đậu nành, đậu phộng, mè, ô liu, hướng dương…) 25-30 g, chất bột đường 300-320 g, muối ăn (kể cả bột ngọt, bột nêm, nước tương, nước mắm…) không quá 6 g, chất xơ từ rau, củ, quả 30-40 g (300-500 g rau).

Một thực đơn với thịt nạc (tốt nhất là cá), dầu thực vật và nhiều rau xanh, củ, quả, đậu, hạt luôn đem lại sự an toàn cho người cao huyết áp.

Nên tránh hoặc hạn chế các thức ăn giàu cholesterol, quá ngọt, quá béo, quá mặn.

Tốt nhất là nên loại bỏ thức ăn chế biến từ nội tạng động vật, mỡ động vật, các loại thịt gia súc, gia cầm đóng hộp, các loại giăm bông, thịt nguội, da của gia súc, gia cầm, các sản phẩm làm từ sữa béo, sô-cô-la, khoai tây chiên, hạn chế một số thủy hải sản (tôm đồng, tôm biển, cua biển, mực…)… Nói chung, mỗi ngày không nên dùng hơn 250 mg cholesterol trong các loại thực phẩm.

Trường hợp người bệnh cao huyết áp có biến chứng suy tim, suy chức năng thận, tai biến mạch máu não, cần phải tuân thủ chế độ kiêng muối (1-4 g/ngày), có sự theo dõi chặt của thầy thuốc.

Ngoài ra, một số thức uống có tính kích thích như: cà phê, rượu, bia có thể làm tăng huyết áp. Không uống cà phê vào buổi chiều tối, dễ bị mất ngủ. Rượu bia nên hạn chế theo chỉ dẫn của thầy thuốc.

Các loại thức uống từ trà dù rất có ích nhưng khi uống nhiều và uống vào buổi chiều tối cũng gây mất ngủ, tạo điều kiện cho huyết áp tăng cao.

Một số thức ăn có nguyên liệu là cam thảo, nhân sâm, huỳnh kỳ, nhục quế, đại hồi, đinh hương… cũng không có lợi cho người bệnh cao huyết áp.

Phân loại huyết áp

Theo Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), ở người lớn, nếu chỉ số huyết áp từ 140/90 mmHg đến 159/95 mmHg được coi là tăng huyết áp giới hạn; chỉ số huyết áp trên 160/95 mmHg là cao huyết áp chính thức. Các nhà chuyên môn còn phân loại nặng nhẹ tùy theo cấp độ như:

- Chỉ số huyết áp từ 140/90 mmHg đến 159/95 mmHg là cao huyết áp độ 1 (nhẹ).

- Chỉ số huyết áp từ 160/95 mmHg đến 179/100 mmHg là cao huyết áp độ 2 (trung bình).

- Chỉ số huyết áp từ 180/100 mmHg trở lên là cao huyết áp độ 3 (nặng).


Theo Lương y Đinh Công Bảy - Người lao động

>> Đắng miệng thường xuyên, có phải tác dụng phụ của thuốc cao huyết áp?
>> Mẹ tôi cao huyết áp, hay bị choáng… nên điều trị thế nào?
>> Tức ngực có phải bị cao huyết áp

Tổng quan

>> Bệnh cao huyết áp
>> Dấu hiệu cao huyết áp, cao huyết áp là gì?
>> Nguyên nhân nào gây ra bệnh cao huyết áp?
>> "Khắc tinh" của huyết áp cao
>> 10 nguyên nhân làm tăng huyết áp

Triệu chứng

>> Dấu hiệu cao huyết áp, cao huyết áp là gì?
>> Như thế nào là bệnh cao huyết áp, AloBacsi?
>> Hay chóng mặt, nhức đầu, tức ngực… có phải bệnh cao huyết áp?

Chẩn đoán - Xét nghiệm

>> Cần làm gì để xác định nguyên nhân cao huyết áp?

Điều trị

>> Sắp có văcxin giúp ổn định huyết áp suốt 6 tháng
>> 5 việc cần làm để huyết áp ổn định
>> Bệnh cao huyết áp: Huyết áp bình thường thì ngưng thuốc có đúng không?
>> Uống thuốc cao huyết áp lâu dài có bị tác dụng phụ?

>> Người cao huyết áp thận trọng khi dùng thuốc gì?

Biến chứng

>> Tăng huyết áp ảnh hưởng gì?
>> Phòng ngừa biến chứng khi cao huyết áp

Dinh dưỡng

>> Người cao huyết áp có được dùng rượu tỏi?
>> 5 món sinh tố cho người cao huyết áp
>> Người tăng huyết áp không nên uống nước tăng lực
>> Tăng huyết áp, ăn gì để ngăn biến chứng?
>> Người cao huyết áp có ăn được kẹo hồng sâm?

Phòng ngừa

>> Chìa khóa giúp phòng ngừa và kiểm soát bệnh cao huyết áp

Đối tác AloBacsi

Đăng ký nhận bản tin sức khoẻ

Để chủ động bảo vệ bản thân và gia đình

Đăng ký nhận bản tin sức khoẻ để chủ động bảo vệ bản thân và gia đình

hoàn toàn MIỄN PHÍ

Khám bệnh online

X