Công dụng thần kỳ của củ riềng
Theo BS.CK2 Huỳnh Tấn Vũ - Chuyên gia Y học Cổ truyền, riềng có mùi hương gần giống như gừng nhưng không cay nồng như gừng. Bên cạnh đó, riềng có thể giúp trị các bệnh như viêm khớp, thấp khớp, phong thấp, đau cơ bắp, các bệnh về da, rối loạn tiêu hóa,…
1. Củ riềng là gì?
Riềng có tên là Phong Khương, Cao Lương Khương, Tiểu Lương Khương. Cao Lương Khương có nghĩa là Gừng (Khương) mọc ở đất Cao Lương.
Riềng được kinh doanh ở các nước phía Đông và đến tận Bắc châu Âu từ thế kỷ 12. Cũng có người cho rằng, tên của nó xuất xứ từ tiếng Ả Rập sau đó, được thay đổi tên thành riềng, có nghĩa là gừng cay nhẹ và được sử dụng rộng rãi cho đến ngày nay.
Trong nghiên cứu hiện đại, thành phần hóa học của riềng có khoảng 1% tinh dầu, có mùi thơm long não, chủ yếu có xineola và metylxinnamat. Ở dạng tươi sống, riềng có mùi hương gần giống như gừng, nhưng không cay nồng như gừng.
2. Riềng có những công dụng gì?
Riềng còn là vị thuốc phổ biến thường dùng trong dân gian. Sau khi loại bỏ phần rễ, lá, thân của cây sẽ rửa sạch, cắt lát phơi khô. Một số nơi, dùng rễ phơi khô làm thuốc bằng cách đào rễ, rửa sạch đất, cắt bỏ rễ con rồi cắt thành từng đoạn 2 - 3cm đem phơi khô.
Hỗn hợp riềng và nước lá chanh được người dân dùng như thuốc bổ. Riềng là nguồn cung cấp dồi dào các chất natri, sắt, chất xơ, vitamin A, C và flavanoid… Những dưỡng chất này đóng một vai trò quan trọng trong việc duy trì sự khỏe mạnh cho cơ thể.
Riềng chứa các hoạt chất mang đặc tính kháng viêm nên rất có ích trong việc điều trị viêm khớp, thấp khớp, phong thấp, đau cơ bắp và giúp vết thương mau lành mà ít để lại sẹo.
Bên cạnh đó, còn có khả năng điều trị chứng khó tiêu, giúp làm giảm khó chịu gây ra do viêm loét dạ dày. Riềng còn chứa nhiều chất chống oxy hóa giúp giảm thiểu các tác hại gây ra bởi các gốc tự do và những độc tố khác trong cơ thể. Từ đó, góp phần phòng ngừa và điều trị các căn bệnh về da như ghẻ, lang ben, lở loét và sưng viêm.
Ngoài ra, riềng có tác dụng tăng cảm giác ngon miệng, điều trị ho gà, đầy hơi, rối loạn tiêu hóa, mật, ruột co thắt và đau thắt ngực, giúp long đờm, giảm đau cổ họng, trị tiêu chảy, hạ cholesterol và triglyceride trong máu.
Theo y học cổ truyền, riềng có vị cay, mùi thơm, tính ẩm vào hai kinh tì và vị, có tác dụng ôn trung, giảm đau, tiêu hóa thức ăn. Riềng tẩm rượu, sấy khô, rồi tán nhỏ và trộn đều uống chữa đau dạ dày, nhất là khi bệnh đã thành mạn tính.
Củ riềng già, chuối xanh và một ít vôi bột cũng là bài thuốc trị hắc lào công hiệu. Khi kết hợp với một số thảo mộc khác như trần bì, sa nhân, đại táo, quế, nụ sim, thanh bì, bột thảo quả… cũng là những bài thuốc phổ biến trong dân gian.
3. Bài thuốc từ riềng thường sử dụng
a. Trị đau bụng do hàn, nôn ra nước trong, đau bụng do sa đì (sán khí)
- Lương phụ hoàn: Cao Lương khương, Hương phụ lượng bằng nhau, tán bột mịn gia nước gừng, cho tí muối làm thành hoàn, mỗi lần uống 3 - 6g, ngày 2 - 3 lần với nước ấm. Trị đau bụng hàn.
- Cao lương khương 10g, Ngũ linh chi 6g, tán bột mịn trộn đều uống. Trị đau loét dạ dày tá tràng. Trường hợp xuất huyết không dùng.
- Cao lương khương thang: Cao lương khương 6g, Hậu phác 10g, Đương qui 10g, Quế tâm 4g, Sinh khương 10g, sắc nước uống. Trị đau bụng ngực, đau bụng quặn do cảm lạnh.
b. Trị nôn ói do vị hàn
- Cao lương khương 10g sao qua tán bột mịn, uống với nước ấm.
- Cao lương khương 8g, Đại táo 1 quả sắc với 300ml nước còn 1/3 chia uống trong ngày.
- Lương khương, Bạch linh, Đảng sâm đều 10g, sắc uống trị chứng nôn hư hàn.
- Liều thường dùng: uống 3 - 10g.
- Không dùng đối với chứng nhiệt thịnh, âm hư.
Chú ý: Can khương, Lương khương, Sinh khương đều có tác dụng ôn trung tán hàn. Can khương thiên về ôn tỳ chỉ tả. Lương khương ôn trung chỉ thống. Sinh khương mạnh về ôn vị chỉ ẩu (cầm nôn).
Bài viết có hữu ích với bạn?
Đăng ký nhận bản tin sức khoẻ
Để chủ động bảo vệ bản thân và gia đình
Đăng ký nhận bản tin sức khoẻ để chủ động bảo vệ bản thân và gia đình