Hotline 24/7
08983-08983

Bệnh bạch hầu lây truyền qua đường nào, làm gì để phòng tránh?

Mới đây, Trung tâm Kiểm soát Bệnh tật (CDC) tỉnh Bắc Giang thông báo về trường hợp cô gái 18 tuổi (trú tỉnh Nghệ An) tử vong sau khi mắc bệnh bạch hầu, hai cô gái tiếp xúc gần, một người đã mắc bệnh, một người được đưa đi cách ly. Vậy bệnh bạch hầu là gì và nguy hiểm thế nào?

Theo báo cáo của Trung tâm Kiểm soát Bệnh tật (CDC) tỉnh Bắc Giang M.T.B. và M.T.S. (cùng 18 tuổi), về Nghệ An thi tốt nghiệp THPT, có ở cùng phòng với một người mắc bệnh bạch hầu. Khi quay lại Bắc Giang, nữ sinh B. và S. có biểu hiện đau họng, cùng lúc đó biết được bạn cùng phòng đã mất vì bạch hầu.

Trước tình hình trên, Giám đốc Sở Y tế tỉnh Bắc Giang yêu cầu các đơn vị khẩn trương triển khai các phương án phòng, chống dịch. Cụ thể, Trung tâm y tế huyện Hiệp Hoà cần cách ly ngay ca bệnh, thực hiện xử lý môi trường tại các khu vực có nguy cơ cao. Đồng thời, đơn vị cần tăng cường rà soát các trường hợp tiếp xúc gần với ca bệnh.

1. Tác nhân gây bệnh bạch hầu là gì?

Bệnh bạch hầu do vi khuẩn Corynebacterium diphtheriae gây ra. C. diphtheriae là trực khuẩn hình que hơi phình một đầu hình chùy, Gram dương, hiếu khí, không sinh nha bào, không có vỏ, không di động.

Vi khuẩn gây bệnh chủ yếu bằng ngoại độc tố (exotoxin) dẫn đến phù nề, sau đó hoại tử và loét niêm mạc, tạo ra các giả mạc bám chặt vào niêm mạc.

2. Bệnh bạch hầu lây qua đường nào?

Nguồn gây bệnh bạch hầu là các bệnh nhân nhiễm bệnh hoặc người lành mang vi khuẩn nhưng không biểu hiện bệnh. Bệnh chủ yếu lây qua đường hô hấp khi tiếp xúc với giọt bắn của người nhiễm bệnh lúc ho, hắt hơi.

Ngoài ra, bệnh có thể lây qua con đường gián tiếp khi tiếp xúc với đồ vật bị nhiễm dịch mũi hầu từ người bệnh. Bệnh cũng có thể lây nhiễm khi tiếp xúc với vùng da tổn thương do bạch hầu.

3. Biểu hiện của bệnh bạch hầu ra sao?

Thể bệnh hay gặp nhất của bệnh bạch hầu là ở đường hô hấp (mũi, họng, thanh quản, khí phế quản), trong đó 70% là bạch hầu họng. Ngoài ra, các vị trí khác có thể nhiễm bệnh như bạch hầu da, bạch hầu mắt…

Với thể bạch hầu họng, sau thời gian ủ bệnh từ 2 - 5 ngày, bệnh nhân bắt đầu có các triệu chứng như sốt nhẹ 37,5 - 38 độ C, đau họng, khó chịu, sổ mũi có thể lẫn máu; khám họng có thể thấy họng hơi đỏ, amydan có điểm trắng mờ; sờ thấy hạch cổ nhỏ, di động, không đau.

Sau khoảng 3 ngày, bệnh bước vào giai đoạn toàn phát với các triệu chứng điển hình nhất: Sốt tăng 38 - 38,5 độ C, nuốt đau, da xanh tái, mệt nhiều, sổ mũi nhiều, nước mũi trắng hoặc lẫn mủ. Khám họng thấy giả mạc lan tràn ở một bên hoặc 2 bên amidan, có thể lan trùm cả lưỡi gà và màn hầu; hạch vùng cổ sưng đau, phù nề, khi có dấu hiệu cổ bạnh (bull neck) là dấu hiệu nặng.

Giả mạc lan rộng có thể gây thở rít, tắc nghẽn đường thở và suy hô hấp, thậm chí tử vong nếu không được xử trí kịp thời. Nếu được chẩn đoán và điều trị sớm, giả mạc hết nhanh (1-3 ngày), bệnh nhân hết sốt và hồi phục dần sau 2-3 tuần.

Bệnh bạch hầu có thể gây ra nhiều biến chứng nguy hiểm, gọi là bạch hầu ác tính, nếu không được điều trị kịp thời. Các biến chứng thường gặp nhất là biến chứng tim (thường là viêm cơ tim và rối loạn dẫn truyền trong tim) và thần kinh (gây liệt). Ngoài ra có thể gặp biến chứng trên phổi, thận, gan, tuyến thượng thận…

4. Điều trị bệnh bạch hầu thế nào?

Bệnh bạch hầu cần được phát hiện và điều trị sớm để tránh gây biến chứng và dẫn đến tử vong.

Liệu pháp điều trị chính của bệnh bạch hầu là huyết thanh kháng độc tố bạch hầu (SAD), cần được sử dụng càng sớm càng tốt để trung hòa độc tố bạch hầu còn lưu hành trong máu (hiệu quả nhất là trong vòng 48 giờ đầu).

Bên cạnh đó, kháng sinh (thường là Penicillin và Erythromycin) cũng được sử dụng để ngăn chặn sự phát triển và sinh độc tố của vi khuẩn và làm giảm sự lây nhiễm bệnh.

Các biện pháp điều trị phối hợp khác cũng được sử dụng như corticosteroid, quản lý đường thở, quản lý tim mạch và chế độ dinh dưỡng.

5. Làm thế nào để phòng bệnh bạch hầu?

Tất cả người bệnh nghi bạch hầu phải được vào viện để cách ly, theo dõi, chẩn đoán và điều trị. Nhà ở của người bệnh, dụng cụ trong phòng, đồ dùng, quần áo của người bệnh phải được tẩy uế và sát khuẩn.

Thực hiện rửa tay đúng quy cách bằng xà phòng hoặc dung dịch sát khuẩn.

Người tiếp xúc với bệnh nhân bạch hầu cần được sử dụng kháng sinh dự phòng.

Vắc xin bạch hầu có vai trò rất quan trọng trong việc bảo vệ cơ thể tránh nhiễm bệnh và làm giảm tỷ lệ mắc bệnh trong quần thể dân số nói chung. Do đó, trẻ em cần được tiêm chủng đầy đủ vắc xin (Bạch hầu - Ho gà - Uốn ván, DPT) theo chương trình tiêm chủng.

Cụ thể:

- Trẻ 0 - 2 tuổi: tiêm 4 mũi 5 trong 1 hoặc 6 trong 1 giúp phòng ngừa các bệnh nguy hiểm trong đó có bạch hầu.

- Trẻ 4 - 6 tuổi: tiêm 1 mũi tiêm nhắc tiền học đường

- Trẻ 9 - 17 tuổi: tiêm 1 mũi tiêm nhắc tuổi thanh thiếu niên

- Người lớn: tiêm nhắc lại mỗi 10 năm sau đó để duy trì hệ miễn dịch, bảo vệ tối ưu.

Đối tác AloBacsi

Đăng ký nhận bản tin sức khoẻ

Để chủ động bảo vệ bản thân và gia đình

Đăng ký nhận bản tin sức khoẻ để chủ động bảo vệ bản thân và gia đình

hoàn toàn MIỄN PHÍ

Khám bệnh online

X