Hotline 24/7
08983-08983

Đưa thuốc vào cơ thể bệnh nhân

Đưa thuốc vào cơ thể bệnh nhân được áp dụng cho những bệnh nhân có chỉ định điều trị thuốc.

1. ĐẠI CƯƠNG

Đưa thuốc vào cơ thể bệnh nhân được áp dụng cho những bệnh nhân có chỉ định điều trị thuốc.

Thuốc đưa vào cơ thể bệnh nhân theo các đường:

- Bôi ngoài da.

- Xịt mũi, họng.

- Đường uống.

- Đường tiêm truyền.

- Đường hậu môn.

- Đường sinh dục.

Một số trường hợp đặc biệt, có chỉ định thuốc được đưa trực tiếp vào ổ áp xe, dịch não tủy...

Đưa thuốc vào cơ thể bệnh nhân theo bất kỳ đường nào, mục đích nào cũng đòi hỏi sự phối hợp chặt chẽ giữa bác sĩ, điều dưỡng, dược sĩ và phải tuân thủ theo các quy chế.

1.1. Quy chế kê đơn điều trị


- Bác sĩ được giao nhiệm vụ mới kê đơn và chịu trách nhiệm với đơn thuốc. Kê đơn sau khi có chẩn đoán bệnh. Kê đơn thuốc độc A- B, thuốc gây  nghiện, thuốc quý hiếm phải được Giám đốc hay Trưởng khoa duyệt. Ghi đầy đủ các mục trong đơn, ghi rõ ràng, không viết tắt và tẩy xóa, không viết bằng mực đỏ.

- Đơn còn thừa phải gạch chéo, đơn thuốc độc phải đóng dấu bệnh viện.

- Hỏi kỹ tiền sử dị ứng thuốc trước khi kê đơn.

1.2. Quy chế sử dụng thuốc

1.2.1. Qui định chung

Đảm bảo an toàn, hợp lý, hiệu quả kinh tế, thực hiện đúng quy chế cấp phát, bảo quản, sử dụng và thanh toán tài chính.

1.2.2. Quy định cụ thể

- Chỉ định sử dụng và đường dùng thuốc cho bệnh nhân: Y lệnh dùng thuốc phải ghi đầy đủ, rõ ràng vào bệnh án. Sử dụng thuốc phù hợp với bệnh, lứa tuổi, cân nặng, có mục đích, có kết quả cao nhất và ít tốn kém. Không sử dụng đồng thời các loại thuốc tương kị. Giải thích rõ cho bệnh nhân cách dùng thuốc. Tiêm thuốc vào mạch máu phải có mặt bác sĩ điều trị, cấm tiêm vào mạch máu các thuốc có dầu, nhũ tương và thuốc làm tan máu.

- Lĩnh và phát thuốc: Điều dưỡng hành chính của khoa có trách nhiệm tổng hợp thuốc. Phiếu lĩnh thuốc phải rõ ràng và có chữ ký của Trưởng khoa. Thuốc độc A-B, gây nghiện có phiếu lĩnh riêng. Nhận thuốc phải kiểm tra số lượng, chất lượng, hàm lượng và hạn dùng...

- Bảo quản thuốc: Bảo quản theo đúng quy định, nghiêm cấm cho vay, mượn thuốc; mất hay làm hỏng thuốc phải xử lý theo chế độ bồi thường.

- Theo dõi bệnh nhân trong và sau dùng thuốc: Theo dõi chặt chẽ và xử lý kịp thời các biến chứng trong và sau dùng thuốc.

- Chống nhầm lẫn thuốc: Đơn thuốc viết rõ ràng, dùng chữ Việt Nam, La tinh hoặc tên biệt dược. Ghi theo thứ tự thuốc tiêm, viên, nước rồi đến phương pháp điều trị khác. Phải đánh số cho thuốc độc, gây nghiện và kháng sinh. Điều dưỡng đảm bảo thuốc đến bệnh nhân, công khai thuốc hàng ngày, khi gặp thuốc mới phải hỏi lại cẩn thận trước khi cho bệnh nhân dùng thuốc.

- Thực hiện 3 kiểm tra:

+ Họ tên bệnh nhân so với bệnh án.

+ Tên thuốc so với tên thuốc trong y lệnh.

+ Liều lượng thuốc so với y lệnh.

- Thực hiện 5 đối chiếu:

+ Số giường, số buồng.

+ Nhãn thuốc.

+ Chất lượng thuốc.

+ Đường dùng thuốc.

+ Thời gian dùng thuốc.

- Thực hiện 5 đúng:

+ Đúng bệnh nhân.

+ Đúng thuốc.

+ Đúng liều lượng thuốc theo chỉ định.

+ Đúng đường đưa thuốc.

+ Đúng thời gian đưa thuốc vào cơ thể bệnh nhân theo chỉ định của bác sĩ.

- Hỏi kỳ tiền sử dị ứng thuốc trước khi cho bệnh nhân dùng thuốc.

- Làm test lẩy da, thử phản ứng thuốc trước khi tiêm đối với các thuốc dễ gây sốc phản vệ.



- Sử dụng bơm, kim tiêm phù hợp với số lượng thuốc và từng kỹ thuật tiêm thuốc.

- Trước khi tiêm thuốc phải làm  hết khí trong bơm tiêm.

- Đâm kim đúng góc độ quy định cho từng kỹ thuật.

- Khi tiêm thuốc cho bệnh nhân phải có hộp đựng thuốc và phương tiện chống sốc phản vệ.

2. TEST LẨY DA THỬ PHẢN ỨNG THUỐC

Test lẩy da là test khá chính xác, tương đối an toàn, dễ làm để dự phòng sốc phản vệ.

2.1. Kỹ thuật làm test lẩy da

- Nhỏ một giọt dung dịch kháng sinh định tiêm cho bệnh nhân (penixilin hoặc streptomicin...) nồng độ 100.000 đơn vị/ml lên mặt da (1streptomicin tương đương 1 triệu đơn vị).

- Nhỏ một giọt dung dịch muối sinh lý ( NaCl 0,9%) làm chứng, cách giọt dung dịch kháng sinh 3 - 4cm.

- Dùng hai kim tiêm vô khuẩn số 24 châm vào 2 giọt trên, mỗi giọt dùng một kim riêng qua lớp thượng bì, tạo với mặt da một góc 450 rồi lẩy nhẹ, không được làm chảy máu; sau 20 phút đọc và đánh giá kết quả.

2.2. Đọc kết quả



- Không làm test lẩy da khi bệnh nhân đang có cơn dị ứng cấp tính như viêm mũi, mày đay, phù Quyncke...

- Trước khi làm test lẩy da phải chuẩn bị sẵn sàng các phương tiện cấp cứu sốc phản vệ.

3. XỬ TRÍ KHI BỆNH NHÂN BỊ SỐC PHẢN VỆ


3.1. Thuốc và phương tiện chống sốc phản vệ

- Thuốc: Adrenalin 1mg (1ml): 2 ống.

Depesolon 30mg hoặc solumedrol 40mg (methylprednisolon hoặc hydrocortison hemisuccinat): 2 ống.

- Nước cất 10ml: 2 ống.

- Bơm kim tiêm vô khuẩn: 10ml: 2 chiếc; 1ml: 2 chiếc.

- Phương tiện khử trùng: bông, băng, gạc, cồn.

- Dây garo.

- Phác đồ chống sốc.

3.2. Triệu chứng lâm sàng sốc phản vệ

Ngay sau khi tiếp xúc với dị nguyên hoặc muộn hơn, ở bệnh nhân xuất hiện các triệu chứng:

- Cảm giác khác thường: bồn chồn, hốt hoảng, sợ hãi...

- Xuất hiện triệu chứng ở một hoặc nhiều cơ quan: mẩn ngứa, ban đỏ, mày đay, phù Quyncke.

- Sốt cao, rét run, lạnh đầu chi.

- Mạch nhanh nhỏ khó bắt, huyết áp tụt có khi không đo được.

- Khó thở kiểu hen, co thắt thanh quản, nghẹt thở.

- Đau quặn bụng, đại tiểu tiện không tự chủ.

- Đau đầu, chóng mặt, li bì đôi khi hôn mê.

- Choáng váng, vật vã, giãy giụa, co giật.

3.3. Xử trí sốc phản vệ


- Ngừng ngay tiếp xúc với dị nguyên: ngừng thuốc đang dùng tiêm, uống, bôi.

- Để bệnh nhân nằm tại chỗ.

3.3.1. Thuốc Adrenaline

Thuốc adrenaline là thuốc cơ bản để chống sốc phản vệ; dung dịch 1/1000, ống 1ml = 1mg, tiêm dưới da ngay sau khi xuất hiện sốc phản vệ với liều như sau:

- Người lớn: 1/2 - 1 ống.

- Trẻ em: không quá 0,3ml: ống 1ml, 1mg + 9ml nước cất = 10ml sau đó tiêm 0,1ml/kg).

- Hoặc adrenaline 0,01mg/kg cho cả trẻ em lẫn người lớn.

- Tiếp tục tiêm adrenaline liều như trên 10 - 15 phút/lần cho đến khi huyết áp trở lại bình thường.

- Ủ ấm bệnh nhân, để bệnh nhân tư thế đầu thấp chân cao, nằm nghiêng nếu có nôn.

- Theo dõi huyết áp 10 - 15 phút/lần.

- Nếu sốc quá nặng đe dọa tử vong, ngoài đường tiêm dưới da có thể tiêm qua adrenaline dung dịch 1/10000 (pha loãng 1/10) qua tĩnh mạch, bơm qua ống nội khí quản hoặc tiêm qua màng nhẫn giáp.

- Thiết lập một đường truyền tĩnh mạch adrenalin để duy trì huyết áp bắt đầu bằng 0,1 microgam/kg/phút điều chỉnh tốc độ theo huyết áp (khoảng 2mg adrenalin/giờ cho người lớn 55kg).

3.3.2. Chống suy hô hấp

- Tùy theo điều kiện trang thiết bị y tế và trình độ chuyên môn kỹ thuật của từng tuyến cơ sở y tế ta có thể áp dụng các biện pháp sau đây:

+ Thở oxy qua ống thông mũi hầu - thổi ngạt.

+ Bóp bóng ambu có oxy.

+ Đặt ống nội khí quản, mở khí quản nếu có phù thanh môn.

+ Truyền tĩnh mạch chậm: aminophylline 1mg/kg/giờ hoặc terbutaline 0,2 microgam/kg/phút.

- Có thể dùng terbutaline 0,5mg, 1 ống dưới da ở người lớn và 0,2ml/10kg ở trẻ em; tiêm lại sau 6 - 8 giờ nếu không đỡ khó thở; xịt họng terbutaline, salbutamol mỗi lần 4 - 5 nhát bóp, 4 - 5 lần/ngày.

3.3.3. Các thuốc khác

- Methylprednisolon 1 - 2mg/kg/4giờ hoặc hydrocortison hemisuccinal 5 mg/kg/giờ tiêm tĩnh mạch (có thể tiêm bắp ở tuyến cơ sở); dùng liều cao gấp 2 - 5 lần nếu sốc nặng.

- Truyền dung dịch natriclorua 0,9% 1 - 2 lít ở người lớn, không quá 20 ml/kg ở trẻ em.

- Diphenhydramin 1 - 2mg tiêm bắp hay tiêm tĩnh mạch.

3.3.4. Điều trị phối hợp

- Uống than hoạt 1g/kg nếu dị nguyên qua đường tiêu hóa.

- Băng ép chi phía trên chỗ tiêm hoặc đường vào của nọc độc.

- Theo dõi người bệnh ít nhất 24h sau khi huyết áp đã ổn định trở lại.

- Sau khi sơ cứu nên tận dụng đường tiêm tĩnh mạch đùi vì mạch to, nằm phía trong động mạch đùi dễ tìm.

- Nếu huyết áp vẫn không lên sau khi truyền đủ dịch và adrenalie thì có thể truyền thêm huyết tương albumin, truyền máu nếu mất máu hoặc bất kỳ dung dịch cao phân tử nào sẵn có.

- Điều dưỡng có thể sử dụng adrenaline tiêm dưới da theo phác đồ khi thầy thuốc không có mặt.

4. SỬ DỤNG THUỐC AN TOÀN, HỢP LÝ

Sự phát triển mạnh mẽ của khoa học kỹ thuật hiện đại đã tác động tích cực vào lĩnh vực chăm sóc y tế. Nhiều phương pháp chẩn đoán, điều trị và chăm sóc mới, thuốc mới xuất hiện, đòi hỏi bác sĩ, điều dưỡng phải thường xuyên cập nhật kiến thức, nghiên cứu hướng dẫn sử dụng thuốc để áp dụng vào thực tế lâm sàng.

Nội dung hướng dẫn sử dụng thuốc bao gồm các thành phần sau:

- Tên thuốc, thuộc nhóm, bảng.

- Hãng sản xuất thuốc.

- Dạng thuốc: các dạng viên, bột, dung dịch, dạng kem, phun mù.

- Thành phần hoá học của thuốc.

- Nguồn gốc của thuốc: nguồn gốc thực vật, tổng hợp, tái tổ hợp.

- Dược học.

- Dược động học.

- Chỉ định.

- Chống chỉ định.

- Những thận trọng khi dùng thuốc.

- Dùng thuốc cho bệnh nhân có thai, cho con bú.

- Tác dụng ngoại ý của thuốc.

- Liều lượng thuốc: dùng cho người lớn, trẻ em, trẻ sơ sinh, bệnh nhân có bệnh mãn tính kèm theo.

- Đường đưa thuốc vào cơ thể bệnh nhân: đường uống, các đường tiêm truyền hay dùng thuốc tại chỗ.

- Dùng thuốc quá liều: biểu hiện lâm sàng, cách xử trí.

Hướng dẫn sử dụng thuốc thường đi kèm với thuốc hoặc tập trung lại in thành tập có bổ xung, hiệu chỉnh hàng năm.

Ở các nước có hệ thống y tế phát triển, ngoài hướng dẫn sử dụng thuốc dành cho bác sĩ, còn có hướng dẫn sử dụng thuốc dành riêng cho điều dưỡng (Drug guide for nurses, Nursing Drug handboox).

Theo Bệnh viện Quân y 103

Đối tác AloBacsi

Đăng ký nhận bản tin sức khoẻ

Để chủ động bảo vệ bản thân và gia đình

Đăng ký nhận bản tin sức khoẻ để chủ động bảo vệ bản thân và gia đình

hoàn toàn MIỄN PHÍ

Khám bệnh online

X