Mổ nội soi trong điều trị phụ khoa
Khi sử dụng phương pháp mổ nội soi trong điều trị phụ khoa, bệnh nhân ít mất máu trong quá trình mổ, ít đau sau mổ, thời gian nằm viện ngắn và nhanh hồi phục.
Phẫu thuật nội soi đã được ứng dụng tại Việt Nam từ những năm 1970. Trong những năm gần đây, kỹ thuật này có nhiều tiến bộ về trang thiết bị, nhanh chóng phát triển và được sử dụng trong tất cả các chuyên ngành, đặc biệt trong phẫu thuật điều trị các bệnh phụ khoa.
Với phương pháp này, bác sĩ dùng ống soi được kết nối với máy quay và nguồn sáng để nhìn vào bên trong bụng bệnh nhân. Nhờ đó, bệnh nhân sẽ giảm chấn thương và tăng cường khả năng phục hồi sau phẫu thuật. Vì vậy phẫu thuật nội soi còn được biết đến với tên gọi khác: phẫu thuật ít xâm lấn.
Để tiến hành mổ nội soi, bác sĩ sẽ rạch một vết nhỏ trên vùng da quanh rốn để đưa ống soi và khí CO2 vào làm căng bụng. Tùy thuộc vào chỉ định, các vị trí rạch da để đưa các dụng cụ hỗ trợ vào thăm dò cơ quan trọng bụng có thể khác nhau. Cuộc phẫu thuật thường kéo dài từ 15 phút đến 30 phút. Sau khi phẫu thuật xong, khí CO2 sẽ được đẩy ra ngoài qua ống soi và các vết cắt sẽ được khâu lại.
Trong phẫu thuật phụ khoa, nếu trước đây tất cả được thực hiện bằng phương pháp mổ hở thì hiện nay đều có thể thực hiện bằng phương pháp nội soi. Các ứng dụng của phương pháp này được áp dụng rộng rãi trong việc chẩn đoán lẫn điều trị phụ khoa.
Phẫu thuật nội soi giúp chẩn đoán đau bụng liên quan đến lạc nội mạc tử cung; vô sinh do tắc ống dẫn trứng…; bóc u nang buồng trứng; cắt bỏ khối thai ngoài; sửa chữa ống dẫn trứng và thắt vòi trứng; bóc u xơ tử cung; cắt tử cung. Ngoài ra phương pháp này còn rất có ích trong điều trị ung thư giúp xác định các giai đoạn của ung thư và chẩn đoán sớm.
Với đặc thù riêng, phẫu thuật nội soi có những ưu điểm hơn so với phương pháp phẫu thuật mổ hở thông thường. Chất lượng phẫu thuật được thể hiện rõ, hình ảnh được phóng đại nên bác sĩ có thể nhìn rõ, thao tác chính xác hơn, hiệu quả phẫu thuật cao, do đó các biến chứng liên quan cũng được giảm hẳn. Bệnh nhân ít mất máu trong quá trình mổ, ít đau sau mổ, thời gian nằm viện ngắn và mau hồi phục. Vết mổ thường ngắn (5mm-10mm) nên ít để lại sẹo, mang tính thẩm mỹ cao hơn.
Tuy nhiên, cũng như các phương pháp phẫu thuật khác, phẫu thuật nội soi cũng có một số biến chứng nhất định nhưng ít hơn. Tai biến nghiêm trọng nhất là việc chuyển từ mổ nội soi sang mổ hở. Đôi khi do kích thước của khối u, sự kết dính hoặc có biến chứng, việc mổ nội soi phải chuyển sang mổ hở để đảm bảo an toàn cho bệnh nhân.
Biến chứng thứ hai là trong quá trình ban đầu khi đưa ống dẫn nội soi vào có thể gây tổn thương đến các cơ quan khác. Nếu bác sĩ phẫu thuật có tay nghề và kinh nghiệm cao thì biến chứng này có thể bị loại bỏ. Cuối cùng, hầu như các vết mổ không gây đau đớn cho bệnh nhân. Tuy nhiên, nhiều trường hợp bệnh nhân bị đau vai nhưng cơn đau chỉ kéo dài trong vòng 48h và không gây nguy hiểm.
Để có được một ca phẫu thuật nội soi phụ khoa thành công và ít để lại biến chứng cần có sự kết hợp giữa bác sĩ giỏi, trang thiết bị phẫu thuật đầy đủ và đội ngũ hỗ trợ.
Bệnh nhân nên chọn phẫu thuật nội soi tại những bệnh viện hiện đại, có đầy đủ tiện nghi về kỹ thuật nội soi như: màn hình 3D, dao điện cắt nhỏ khối u trong phẫu thuật cắt u xơ, cần nâng tử cung trong phẫu thuật cắt tử cung, dụng cụ đốt điện cầm máu…
Cuối cùng bác sĩ nội soi trước tiên phải là bác sĩ mổ hở giỏi, có kinh nghiệm sâu rộng trong phẫu thuật nội soi và thường xuyên được thực hành đối với tất cả các loại phẫu thuật phụ khoa bằng phương pháp nội soi.
Theo Phương Thảo - VnExpress
Bài viết có hữu ích với bạn?
Có thể bạn quan tâm
Đăng ký nhận bản tin sức khoẻ
Để chủ động bảo vệ bản thân và gia đình
Đăng ký nhận bản tin sức khoẻ để chủ động bảo vệ bản thân và gia đình