Hotline 24/7
08983-08983

Amitriptyline điều trị chứng đau xơ cơ và mệt mỏi mạn tính

Bài viết không cung cấp các lời khuyên, chẩn đoán, điều trị bệnh, giảm nhẹ bệnh. Nôi dung chỉ có tính chất tham khảo, thuận tiện cho việc tra cứu và không thay thế cho việc chẩn đoán, các phương pháp điều trị y khoa. Thảo luận với bác sĩ để được hướng dẫn điều trị và dùng thuốc an toàn.
Amitriptyline được phân loại là thuốc chống trầm cảm ba vòng phổ biến ở nhiều nước. Từ lâu, một số bác sĩ sử dụng Amitripline là một phương pháp điều trị chính cho chứng đau xơ cơ và hội chứng mệt mỏi mạn tính. Trong những năm gần đây, đặc biệt với sự ra đời của các phương pháp điều trị đau xơ cơ được Cục Quản lý Dược phẩm và Thực phẩm Hoa Kỳ - FDA chấp thuận, sử dụng amitriptyline cho những bệnh này đã giảm.

Tuy nhiên, Amitriptyline vẫn được sử dụng làm thuốc tham chiếu trong các nghiên cứu điều trị bệnh đau xơ cơ, và nhiều bác sĩ vẫn kê toa cho những tình trạng này.

Cơ chế tác dụng

Amitriptyline và các thuốc ba vòng khác được cho là làm tăng lượng chất dẫn truyền thần kinh serotonin và norepinephrine mà não của bạn có thể sử dụng. Họ làm điều này bằng cách làm chậm lại quá trình gọi là "tái hấp thu", đó là khi các tế bào chuyên biệt hấp thụ chất dẫn truyền thần kinh đã được sử dụng để chúng có thể được tái sử dụng ở nơi khác.

Các thuốc chống trầm cảm khác, được gọi là thuốc ức chế tái hấp thu, sử dụng các cơ chế khác nhau để đạt được một hiệu quả tương tự.

Rối loạn serotonin và norepinephrine được cho là nguyên nhân gây ra ở cả hai chứng đau cơ xơ cơ và  mệt mỏi mạn tính.

Một đánh giá năm 2012 của amitriptyline cho đau xơ cơ có điều  đã khẳng định Amitriptyline đã được điều trị chính cho đau thần kinh trong nhiều năm. Thực tế là không có bằng chứng ủng hộ cho một hiệu quả có lợi là đáng thất vọng, nhưng phải được cân bằng trong nhiều thập kỷ điều trị thành công ở nhiều bệnh nhân đau thần kinh hay đau cơ xơ cơ.  Việc đánh giá quá cao tính hiệu quả của nó là không đúng vì những nghiên cứu gần đây cho thấy chỉ có một số ít người sử dụng đạt hiệu quả trong việc giảm các triệu chứng bệnh.


Liều dùng

Đối với người lớn, liều amitriptyline điển hình có thể dao động từ 40 mg đến 150 mg mỗi ngày nhưng thường được chia thành nhiều liều nhỏ hơn.

Hãy chắc chắn làm theo hướng dẫn của bác sĩ để dùng thuốc này. Nếu bạn muốn bỏ việc lấy nó, không chỉ dừng lại đột ngột. Hỏi bác sĩ của bạn về cách thích hợp để cai thuốc này.

Tác dụng phụ

Giống như tất cả các thuốc chống trầm cảm khác, thuốc có thể làm tăng nguy cơ ý  tưởng hành vi tự sát ở những người dưới 24 tuổi. Amitriptyline có một danh sách dài những tác dụng phụ có thể xảy ra.

Các tác dụng phụ thường gặp bao gồm:

- Không ổn định.
- Ác mộng.
- Buồn nôn hoặc nôn mửa.
- Khó khăn khi đi tiểu.
- Táo bón.
- Đổ quá nhiều mồ hôi.
- Thay đổi cân nặng hoặc thèm ăn.
- Thay đổi trong ham muốn tình dục hoặc khả năng quan hệ tình dục.
- Đau, rát hoặc ngứa ran tay hoặc chân.

Nếu bạn có bất kỳ phản ứng phụ nghiêm trọng sau đây, hãy đi khám ngay lập tức:

- Nói chậm, khó nói.
- Ngất xỉu.
- Yếu hoặc tê cứng một chi.
- Đau ngực.
- Nhịp tim không đều.
- Phát ban trầm trọng.
- Sưng mặt và lưỡi.
- Vàng da, vàng mắt.
- Co thắt cơ ở hàm, cổ và lưng.
- Run không kiểm soát được.
- Chảy máu hoặc bầm tím bất thường.
- Động kinh.
- Ảo giác.

Vì thuốc này làm tăng lượng serotonin nên cần tránh các loại thuốc khác cũng làm tăng serotonin và tìm hiểu các triệu chứng của một phản ứng chết người có thể xảy ra: Hội chứng Serotonin.

Cũng như bất kỳ loại thuốc nào, điều quan trọng là bạn và bác sĩ của bạn nên cân nhắc những rủi ro đối với những lợi ích và quyết định cách điều trị nào phù hợp với bạn.

Theo Viện y học ứng dụng Việt Nam

Có thể bạn quan tâm

Đối tác AloBacsi

Đăng ký nhận bản tin sức khoẻ

Để chủ động bảo vệ bản thân và gia đình

Đăng ký nhận bản tin sức khoẻ để chủ động bảo vệ bản thân và gia đình

hoàn toàn MIỄN PHÍ

Khám bệnh online

X