Cảnh giác với biến chứng do viêm amidan
Viêm amidan tiến triển thành từng đợt, có thể tự khỏi, có thể đưa đến biến chứng tại chỗ hoặc toàn thân, có khi rất nguy hiểm như thấp tim.
Biểu hiện khi viêm amidan
Viêm amidan cấp: Là tình trạng viêm sung huyết hoặc làm mủ của amidan khẩu cái. Đa số do virut (70%), hay gặp ở trẻ em và lứa tuổi thiếu niên, chiếm 10-15% nhiễm khuẩn hô hấp trên. Bệnh biểu hiện với các dấu hiệu như sốt cao, hơi thở hôi, đau mỏi mình mẩy, cảm giác đau nhói tại chỗ tương ứng hai bên góc hàm, đau lan lên tai, đau tăng khi nuốt, ho từng cơn do kích thích và xuất tiết, ở trẻ em thường khò khè, ngủ ngáy. Các nguyên nhân gây viêm amidan cấp gồm có:
Viêm amidan do virut: Toàn bộ niêm mạc họng đỏ, 2 amidan sưng to, đỏ, bề mặt phủ một lớp tiết nhầy, không có giả mạc, không có chấm mủ; thành sau họng các tổ chức lympho viêm đỏ.
![]() Ảnh minh họa (nguồn Internet) |
Viêm amidan do vi khuẩn: Niêm mạc đỏ rực, 2 amidan to, trên bề mặt có chấm mủ, có thể có giả mạc mềm, dễ bóc, không chảy máu. Phản ứng hạch góc hàm, hạch to, đau. Đôi khi có thể kèm theo ngạt mũi và khàn tiếng do viêm nhiễm đường hô hấp trên phối hợp.
Viêm amidan cấp do liên cầu bêta tan huyết nhóm A: Bệnh thường gặp ở trẻ em tuổi học đường 7-14 tuổi. Chữa khỏi dễ dàng nhưng cũng có khi gây biến chứng nguy hiểm như: viêm cầu thận cấp, viêm khớp, thấp tim gây tổn thương van tim: Hẹp van 2 lá: bệnh tự miễn, xuất hiện sau viêm họng 10-30 ngày. Bệnh thường biểu hiện với các dấu hiệu như: trẻ sốt, mệt mỏi, đau họng, đau đầu, hạch góc hàm sưng to, đau. Xét nghiệm có liên cầu beta tan huyết nhóm A.
Viêm amidan có nguy hiểm không?
Viêm amidan là bệnh lý thường gặp, có thể tự khỏi nhưng có trường hợp gây biến chứng tại chỗ, kế cận hoặc toàn thân.
Biến chứng tại chỗ: Viêm tấy và áp-xe quanh amidan: Thường xảy ra với viêm amidan cấp không được điều trị, nhiễm khuẩn lan dần và thành mủ giữa amidan và bao amidan, bệnh nhân thường đau tăng, đau lan lên tai, nuốt đau, không nuốt được, nước bọt chảy ra, miệng há khó khăn. Điều trị bằng kháng sinh đường tiêm và dẫn lưu áp-xe.
Biến chứng kế cận: Viêm tai giữa, viêm mũi xoang, viêm thanh quản, viêm phế quản…
Biến chứng toàn thân: Nhiễm khuẩn huyết, viêm cầu thận cấp, thấp khớp cấp, thấp tim hay gặp do liên cầu tan huyết nhóm A.
![]() Viêm amindan cấp do liên cầu có thể gây biến chứng nguy hiểm |
Điều trị tùy nguyên nhân
Viêm amidan do virut: Chủ yếu điều trị triệu chứng: nằm nghỉ ngơi, ăn nhẹ, uống đủ nước; dùng thuốc hạ sốt, giảm đau; vệ sinh mũi họng bằng dung dịch sát khuẩn hoặc nước muối sinh lý; kiêng rượu, bia, chất kích thích.
Viêm amidan do vi khuẩn: Dùng kháng sinh đường toàn thân: tùy mức độ có thể dùng thuốc đường uống hoặc đường tiêm; điều trị triệu chứng giống như viêm amidan do virut.
Khi nào cần cắt amidan?
Amidan được chỉ định cắt trong các trường hợp sau: viêm amidan quá phát gây tắc nghẽn đường hô hấp, ngừng thở khi ngủ; viêm amidan tái phát nhiều lần (7 lần/năm; 5 lần/năm trong 2 năm; 3 lần/năm trong 3 năm); viêm amidan mạn tính, gây thở hôi kéo dài; amidan to một bên, nghi ngờ ác tính ; viêm amidan gây biến chứng: áp-xe, viêm tấy quanh amidan, viêm mũi xoang, viêm thanh quản, viêm tai giữa, viêm cầu thận, viêm khớp, viêm màng tim.
Bài viết có hữu ích với bạn?
Đăng ký nhận bản tin sức khoẻ
Để chủ động bảo vệ bản thân và gia đình
Đăng ký nhận bản tin sức khoẻ để chủ động bảo vệ bản thân và gia đình